Lan Encyclia

Lan Encyclia-cordigera-var-rosea

Lan Encyclia

Tên đặt theo tiếng Hy-lạp enkyklo, nghĩa là vòng quanh, căn cứ vào thùy bên của môi ôm sát lấy trụ hoa.

Tông: Epidendreae.

Tông phụ: Laeliinae.

Phân bố: Khoảng 120 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ, quần đảo Indies.

Lan biểu sinh, đôi khi là thạch lan hoặc địa lan. Cây có giả hành tròn, hình trứng hoặc hình con quay, trên đỉnh giả hành có 1-3 lá. Vòi hoa ngắn, thường phân nhánh, có ít nhất 1 hoa, vòi hoa không có mo bọc. Hoa thường có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa thường giống nhau. Môi có hình dạng bất thường, một phần của môi gắn với trụ hoa ở phần gốc, môi có ba thùy, hai thùy bên ôm lấy trụ hoa, thùy giữa có một mô sần có 2 chỏm. Trụ có hình cái cánh. Khối phấn 4, có kích thước bằng nhau.

Hầu hết các loài của giống Encyclia được mô tả dưới cái tên Enpidendrum. Nhiều loài trước đây được xử lý như Encyclia dưới cái tên đó, thì nay lại nằm trong giống Prosthechea.

CÁCH TRỒNG

Trong tự nhiên Encyclia phát triển theo những thói quen sinh học khác nhau, bởi chúng sinh trưởng trên những độ cao khác nhau. Hầu hết các loài sống trong điều kiện nhiệt độ trung bình, có thể trồng chúng trong chậu nhỏ với các chất trồng thông thường, hoặc ghép chúng vào tấm dớn hoặc thân cây. Hầu hết trong số các loài cần bóng râm nhẹ, và để khô vào kỳ nghỉ đông.

Lan Encyclia-ambigua
Lan Encyclia-ambigua
Lan Encyclia-cordigera-rosea
Lan Encyclia-cordigera-rosea