Mô tả và cách trồng lan hài – Paphiopedilum

cách trồng lan hài - Paphiopedilum armeniacum

Mô tả và cách trồng lan hài – Paphiopedilum.

Phân loại, nguồn gốc, xuất xứ, kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan hài – Paphiopedilum.

Xuất xứ tên gọi:

Từ chữ Paphos theo truyền thuyết là nơi sinh ra thần tình yêu và thần sắc đẹp, và pedilon theo tiếng Hy-lạp nghĩa là chiếc hài.

Phân họ:

Cypripedioideae.

Phân bố:

Có trên 70 loài ở vùng nhiệt đới châu Á. Điển hình cho giống hài sinh trưởng ở ba nước Đông dương có nhiều, trong đó có loài đặc hữu của Việt Nam, nổi tiếng từ xa xưa do một người Pháp phát hiện, đó là loài Paphiopedilum delenatii.

Loài cây đa thân, không có giả hành, thường  là địa lan, song đôi khi cũng là lan biểu sinh hoặc thạch lan. Thân ngắn, rễ to. Có nhiều lá, lá làm thành cái quạt, hình đai, thuôn hoặc hình ê-lip, phần lá ở gốc gập lại, màu thuần xanh  hoặc có những đốm sậm màu và xanh nhạt, đôi khi ánh lên màu đỏ tía ở mặt sau. Vòi hoa ngắn, có 1 hoa, hoa to, thường có màu nổi bật. Lá đài sau dựng đứng hoặc tạo thành cái mũ chụp bên trên môi, cái chụp thường có hình trứng. Lá đài hai bên liên kết với nhau tạo thành cái cánh hoa lõm lòng chảo. Các cánh hoa không theo quy ước, nằm ngang hoặc chúc xuống, thường có lông. Môi tạo thành cái mũi dầy sâu hoặc thành cái túi nhỏ giống bình trà, chung quanh có lông, đôi khi có lông cả ở phía ngoài. Trụ hoa ngắn, có cuống, với một nhụy không sinh sản ở phiá sau, đó là 2 nắp phấn hoa và một nhụy hoa có cuống. Hình dáng của nhụy hoa không sinh sản giúp ích cho việc hình thành các đặc tính để phân loại. Nhụy hoa của giống này chỉ có 1 ngăn, là một đặc điểm nổi bật để phân biệt với Phragmipedium, nhụy hoa của chúng có ba ngăn.

Hiện tại, có 3 giống phụ đã được ghi nhận là Parvisepalum, giống này có 5 loài; Brachypetalum, có 4 loài và loài phụ Paphiopediulum, được phân ra thành 5 chi gồm những loài còn lại.

Có nhiều loài đã được xử dụng để lai tạo. Việc lai tạo được thực hiện một cách nhân tạo là loài Paph. Harrisianum (Lai tạo giữa Paph. villosum với Paph. barbatum), do ông John Dominy thực hiện vào năm 1869. Đến nay thì đã có trên 10.000 loài lai đã được đăng ký.

Cách trồng lan hài – Paphiopedilum.

Trong tất cả các giống lan hài thì Paphiopedilum là giống lan được trồng nhiều nhất và cũng dễ trồng nhất. Mặc dù, đối với một giống lan lớn, thì các loài thuộc chúng cũng có những nhu cầu khác nhau, hầu hết các loài thích nghi với nhà kính có nhiệt độ trung bình. Gần như một nguyên tắc, những loài có lá đốm (lá gấm) thì thích nghi với khí hậu ấm hơn so với loài lá có màu thuần xanh và chỉ có 1 hoa, trong khi cũng loài có lá thuần xanh song lại có nhiều hoa hơn thì cần nhiệt độ khá ấm, cần nhiều ánh sáng hơn. Tất cả các loài, nói chung là cần độ ẩm cao và bóng râm vừa phải. Cũng giống như các loài lan khác, nều nhiều bóng râm quá thì màu lá sẽ trở nên xanh đậm, như vậy chúng ta chỉ hài lòng với việc chưng bày lá chứ khó cho hoa. Ngược lại, nếu quá nhiều sáng lá sẽ bị vàng. Cây lan có nhu cầu tưới nước quanh năm, song nếu chất trồng luôn ẩm ướt thì rễ cây sẽ bị thối, vì vậy chất trồng cần được thoát nước tốt, thường thì người ta rộn lẫn mảnh vỏ cây với hạt đá trân châu và than củi. Xơ dừa cũng có thể là phù hợp, một số người đã rất thành công với những vật liệu vô cơ như mảnh ván ép vụn. Hầu hết các loài thuộc giống này sinh trưởng ở vùng núi đá vôi, vì vậy nên bổ xung thêm một ít đá vôi cũng rất tốt. Trong quá trình phát triển, cây sẽ tốt nếu định kỳ tưới phân pha loãng cho chúng, nhưng khi đã vào mùa đông thì việc này là không cần thiết. Việc tách chiết cây là không nên làm, trừ phi thật tối cần thiết, khi thấy chúng có nhiều thân mà không ra hoa.

Lan Paphipedilum vietnamense x delenati.

Lan Paphipedilum vietnamense x delenati.

Lan Paphipedilum  watdii.

Lan Paphipedilum  watdii.

Lan Paphipedilum villosum.

Lan Paphipedilum villosum.

Lan Paphipedilum victoria-regina.

Lan Paphipedilum victoria-regina.

Lan Paphipedilum venustum.

Lan Paphipedilum venustum.

Lan Paphipedilum primulinum.

Lan Paphipedilum primulinum.

Lan Paphipedilum philippinense.

Lan Paphipedilum philippinense.

Lan Paphipedilum niveum.

Lan Paphipedilum niveum.

Lan Paphipedilum malipoense_Orchi.

Lan Paphipedilum malipoense_Orchi.

Add a Comment

Your email address will not be published.