Mô tả và cách trồng lan Pholidota

Cách trồng Pholidota imbricata

Mô tả và cách trồng lan Pholidota 

Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, pholidotus nghĩa là các vẩy bị che lấp, cán cứ vào trạng thái các lá bắc đè lên nhau.

Tông: Arethuseae.

Tông phụ: Coelogyninae.
Phân bố: Có khoảng 30 loài trải qua châu Á đến Australia. Điển hình cho giống này là loài Pholidota articulate, Pholidota chinensis, Pholidota imbricate.

Lan Pholidota là lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan với thân rễ bò lan hoặc buông rủ. Giả hành mọc thành cụm, các giả hành mọc cách xa nhau nhau hoặc liền nhau tạo thành một chuỗi. Giả hành hình trụ hoặc hình côn, ở phần gốc có lớp vỏ lụa, trên đỉnh có 1-2 lá. Vòi hoa có nhiều hoa, không phân nhánh, vòi hoa xuất hiện trước hoặc sau khi có chồi mới hình thành. Vòi hoa thường là buông rủ hoặc xoắn ốc, với các lá bắc chồng lên nhau rất rõ. Hoa nhỏ, mọc thành hai hàng, có màu trắng đến ngả nâu, hoa thường không nở hết cỡ. Các lá đài hình trứng hoặc hình thuôn, cánh hoa hình trứng đến thẳng. Môi thẳng hoặc có hình chữ S, ở chân có cái túi.

CÁCH TRỒNG

Thành công nhất là trồng chậu với chất trồng chủ yếu là mảnh vỏ cây, chúng ra hoa vào lúc chúng bò lan ra mép chậu. Hầu hết các loài thuộc giống này cần nhiệt độ trung bình, bóng râm nhẹ đến vừa phải, trong thời kỳ sinh trưởng chúng cần được tưới nhiều nước. Khi vào kỳ nghỉ thì để cây khô, nhưng cũng cần quan sát để giả hành không bị hư hỏng. Khi lan ra hoa thì cần phải đưa chậu lên cao.

Lan Pholidota articulata.

Lan Pholidota articulata.

Lan Pholidota chinensis.

Lan Pholidota chinensis.

Lan Pholidota imbricata.

Lan Pholidota imbricata.

Add a Comment

Your email address will not be published.