Mô tả và cách trồng lan Platanthera.
Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, platys nghĩa là rộng, và anther, nghĩa là nhụy hoa.
Tông: Orchideae.
Tông phụ: Orchidinae.
Phân bố: Có khoảng 130 loài ở châu Âu, Bắc Phi, châu Á, Bắc và Trung Mỹ. Điển hình cho giống này là loài Platantherabifolia, Platanthera ciliaris, Platanthera grandiflora, Platanthera integra, Platanthera japonica.
Địa lan thân thảo có củ hoặc những rễ to, thân đứng. Lá không có đốm, thường có 2 hoặc 3 lá ở gốc thân và lớp vỏ lụa bao hết thân. Vòi hoa với các hoa tạo thành hình trụ, có vài hoa đến một số hoa, hoa có kích thước nhỏ đến trung bình, thường có hương thơm, màu trắng, ngả xanh, màu cam hoặc hồng. Lá đài sau cùng với cánh hoa tạo thành cái mũ chụp, lá đài bên phẳng hoặc cuộn lại. Môi liền hoặc có ba thùy, đôi khi riềm có xẻ tua sâu, dưới chân môi có cựa.
CÁCH TRỒNG
Một số loài của Platanthera trong trong vườn nơi có khí hậu ôn hòa, trong các vườn cây hay đồng cỏ, tùy thuộc vào môi trường nơi chúng sinh trưởng. Những loài khác có thể trồng trong các nhà kính, hoặc trồng trong nhà trên núi, với chất trồng bình thường. Sau khi các lá của cây lan đã tàn, cần giữ cho cây khô, cho đến mùa xuân khi chồi mới xuất hiện.
Lan Platanthera bifolia.
Lan Platanthera chlorantha.
Lan Platanthera ciliaris.
Lan Platanthera ciliaris.
Lan Platanthera grandiflora-fl-ahaines-a.