Mô tả và cách trồng lan Porroglossum và lan Prasophyllum.
lan Porroglossum
Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, porro nghĩa là tiến tới, về phía trước, căn cứ vào vị trí của môi hoa.
Tông: Epidendreae.
Tông phụ: Pleurothallidinae.
Phân bố: Có trên 30 loài ở vùng Andes thuộc Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru và Venezuela. Điển hình cho giống này là loài Porroglossum amethystinum, Porroglossum muscosum.
Loài lan biểu sinh hoặc địa lan, đều có thân nhỏ, mọc thành bụi hoặc bò lan. Giả hành không có, thân đứng thẳng, ở gốc có bọc lớp vỏ lụa, trên đỉnh có 1 lá. Lá có cuống. Vòi hoa không phân nhánh, không có nhiều hoa, hoa nở liên tiếp nhau. Các lá đài dính liền với nhau từ giữa theo chiều dọc, tạo thành hình cái cốc (ly), phần đầu thường được kéo dài, hình thành cái đuôi. Cánh hoa nhỏ. Môi trông giống cái muỗng, với một cái móng uốn quanh phía trên của chân trụ hoa và dính liền với nó. Trụ hoa có cánh, với cái chân nổi bật. Khối phấn 2.
Có nhiều loài thuộc giống này được mô tả trong giống Masdevallia. Giống Porroglossum có cấu trúc khối phấn đặc biệt. Môi hoa có một cơ chế hoạt động do tác động bên ngoài, đó là khi côn trùng đậu vào thì nó đẩy lên làm cho con trùng tiếp xúc với phấn hoa, sau đó thì cái môi lại trở về trạng thái ban đầu.
CÁCH TRỒNG
Các loài thuộc Porroglossum cần một nhiệt độ từ mát đến trung bình, bóng râm vừa phải, thông gió tốt, độ ẩm cao quanh năm. Chúng sẽ phát triển tốt hơn nếu trồng chậu đất nung nhằm giữ cho rễ cây được mát trong lúc khí hậu nóng, với chất trồng gồm 2 phần mảnh vỏ cây nhỏ hoặc trung bình, 1 phần rêu nước và 1 phần than củi. Cũng có thể trồng ghép nếu như giữ được độ ẩm cao cần thiết. Không được để cho cây luôn bị ẩm ướt, nhưng cũng không để chúng bị khô hoàn toàn.
lan Prasophyllum.
LAN CỦ TỎI TÂY.
Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, prason nghĩa là tỏi tây, và phyllon nghĩa là lá.
Tông: Diurideae.
Tông phụ: Prasophyllinae.
Phân bố: Có trên 100 loài, ở miền nam và miền đông Australia và New Zealand. Điển hình cho giống này là loài Prasophyllum austral, Prasophyllum elatum.
Thường là loài địa lan, cây cứng cáp với thân củ nằm dưới mặt đất, chí có 1 lá hình trụ, dựng đứng. Vòi hoa không phân nhánh, có vài hoa đến nhiều hoa, hoa thường có màu sắc mờ, có hương thơm. Lá đài sau không theo quy ước, thường lớn hơn lá đài bên, lá đài bên dính liền với nhau một phần hoặc tách rời nhau. Các cánh hoa cũng tách rời nhau. Môi mỏng, không phân thùy, mép thường gợn sóngvới một mô sần lớn và dầy. Khối phấn 4.
CÁCH TRỒNG
Cây phát triển đầy đủ là vào mùa hè. Một số loài được kích thích ra hoa bởi đốt lửa, và cũng có loài chỉ ra hoa sau khi đã đốt. Nhiều loài rất khó trồng, đặc biệt là rất khó ra hoa, nhưng có những loài mọc thành bụi thì dễ trồng hơn như Prasophyllum australe. Để trồng các loài này cần phải có nhà kính hoặc nhà trên núi, lúc nào cũng giữ khí hậu mát mẻ, bóng râm vừa phải. Có thể trồng trên lớp đất cứng, chất trồng dành cho địa lan, thoát nước tốt, tưới nước nhiều trong quá trình phát triển, khi cây đã trưởng thành thì để khô.
Lan Porroglossum amethystinum.
Lan Porroglossum muscosum.
Lan Porroglossum olivaceum.
Lan Prasophyllum elatum.