Mô tả và cách trồng lan Pteroceras và lan Pterostylis

Pteroceras leopardinum

Mô tả và cách trồng lan Pteroceras và lan Pterostylis

Lan Pteroceras.

Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, ptero nghĩa là cái cánh, và ceras nghĩa là cái sừng, căn cứ vào một chi tiết ở dưới đế của môi.

Tông: Vandeae.

Tông phụ: Aeridinae.

Phân bố: Có khoảng 25 loài từ Ấn độ đến Trung quốc và Malesia. Điển hình cho giống này là loài Pteroceras leopardinum, Pteroceras semiteretifolium, Pteroceras teres.

Lan biểu sinh đơn thân, nhỏ, với thân ngắn. Vòi hoa có vài hoa đến nhiều hoa, hoa thuộc loại nhỏ, chóng tàn. Các lá đài và cánh hoa  phẳng, không dính với nhau. Lá đài bên thường rộng hơn cánh hoa. Phiến môi dầy, có cựa và có ba thùy, hai thùy bên rộng hơn thùy giữa. Trụ hoa ngắn, có chân dài, cứng. Khối phấn 2.

CÁCH TRỒNG

Cây thường được trồng bằng cách ghép, nhưng cũng có thể trồng trong chậu với các chất trồng bình thường. cần trồng nơi có nhiệt độ trung bình, độ ẩm cao, nhưng không để cây lan bị khô hoàn toàn.

Lan Pteroceras leopardinum.

Lan Pteroceras leopardinum.

Lan Pteroceras semiteretifolium.

Lan Pteroceras semiteretifolium.

Lan Pteroceras-semiteretifolium.

Lan Pteroceras-semiteretifolium.

Lan Pterostylis

LAN CÁI MŨ CHỤP XANH

Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, pteron nghĩa là cái cánh và stylos nghĩa là cái cột, trụ, căn cứ vào hình dạng những cái cánh trên trụ hoa.

Tông: Cranichideae

Tông phụ: Pterostylidinae

Phân bố: Khoảng 200 loài, hầu hết là ở Australia, có một vài loài ở New Zealand và tây Thái bình dương. Điển hình cho giống này là các loài Pterostylis baptistii, Pterostylis curta, Pterostylis nutans, Pterostylis ophioglossa, Pterostylis pedunculata, Pterostylis recurva.

Địa lan nhỏ, loài rụng lá, thân củ hình cầu, đôi khi có thân bò. Lá có thể mọc từ hoa thị ở gốc hoặc mọc như lá bắc ở thân. Vòi hoa có 1 đến nhiều hoa, hoa màu xanh, đôi khi pha hoặc kẻ sọc màu đỏ tía hoặc màu nâu đỏ. Lá đài sau cong, cùng với cánh hoa hình thành cái mũ chụp, bọc lấy trụ hoa. Lá đài hai bên hợp nhất với nhau ở phần chân, phần đầu tách rời, thường là dựng đứng và che lên đầu cái mũ chụp. Một số loài thì đầu của hai lá đài bên lại chúc xuống. Môi có thể dịch chuyển, có móng, đôi khi ở chân lại có một môi phụ.

CÁCH TRỒNG

Các loài thuộc giống Pterostylis là loài địa lan được trồng rộng rãi ở Australia, đó là những loài lan mọc thành cụm, dễ trồng. Chúng yêu cầu khí hậu mát giống như khi trồng trong nhà trên núi. Chúng phát triển tốt nếu dùng các chất trồng dành cho địa lan, cần thoát nước tốt. Có thể trồng vài củ trong một chậu. Với những loài mọc thành cụm, các lá mọc ở gốc, sẽ ra hoa vào mùa đông và mùa xuân, trong khi đó, những loài có lá mọc trên thân giống lá bắc thì ra hoa vào mùa thu. Đối với tất cả các loài, một khi cây đã trưởng thành thì giữ khô. Khi lá xuất hiện cần cẩn thận trong việc tưới nước. Khi cây phát triển đầy đủ, có thể sang chậu, nên thực hiện việc sang chậu 2 năm một lần, nếu không chúng sẽ mọc chen chúc nhau.

Lan Pterostylis curta 'Keun Hee'.

Lan Pterostylis curta ‘Keun Hee’.

Lan Pterostylis Gibbosa.

Lan Pterostylis Gibbosa.

Lan Pterostylis ophioglossa.

Lan Pterostylis ophioglossa.

Lan Pterostylis-curta.

Lan Pterostylis-curta.

 

 

 

Add a Comment

Your email address will not be published.