Tên cây lan 10 (Nguyễn Thiện Tịch – Lan Việt Nam – P13)

Tên cây lan 10

HỌ PHỤ IV ORCHIDOIDEAE

1a. Nướm lõm (tông phụ Orchidinae) ………………….. 2.

1b. Nướm lồi hay có cọng (tông phụ Habenariinae) ……………………3.

2a. Củ dài hay dạng như bàn tay. Thân nhiều lá. Lá hoa lớn hơn hoa, gần giống lá bình thường –> Brachycorythis.

2b. Củ tròn. Nhụy lép mảnh mai, phần nào dính với mép của môi. Phấn khối có vĩ nhỏ. Một nướm trần –> Amitostigma.

3a. Mỏ có phần nhô ra như cái sừng quay lên, cao bằng hay hơn bao phấn. Phát hoa 1 hoa, cánh hoa lớn hơn lá đài. Cây 1 – 2 lá –>Diplomeris.

3b. Mỏ không nổi bật như trên (trừ Habenaria rhodocheila) ………………… 4.

4a. Thùy nướm không rời, không ló ra trước trụ ……………………5.

4b. Hai thùy nướm, mỗi cái có cọng ló ra từ trụ, không dính với phần đáy môi –> Habenaria.

5a Không thùy nướm, không thecas ló ra trước trụ ……………….. 6.

5b. Đáy thecas nở rộng ra từ trụ. Mỏ tạo thành một băng rộng ở khoảng dính nhau, thùy nướm không lồi ra nhiều –> Pecteilis.

6a. Môi nguyên, móng hình trụ, khá dài, không chẻ 2 ở đáy –> Platanthera.

6b. Môi thường 3 thùy, nếu có móng thì ngắn ………………. 7.

7a. Thùy nướm không dính với đáy môi. Không có móng. Nhụy lép nằm rời trên bao phấn –> Herminium.

7b. Thùy nướm dính hay ép sát với phần đáy môi. Môi có móng ngắn. Bầu noãn thường áp sát với trục phát hoa –> Peristylus.

BRACHYCORYTHIS LINDLEY

Giống này rất gần với Habenaria nhưng ở đây lá hoa rất giống lá bình thường, đa số lá hoa lớn hơn hoa.

Theo Summerhayes (1955) ở Phi Châu có 22 loài; ở Á Châu có 11 loài, trong đó ở Đông Dương có 5 loài.

Việt Nam có 2 loài có thế phân biệt như sau:

– Túi môi dài 8 – 10 mm. Lá to, dài 8 – 10 cm rộng 3 – 4 cm. Môi tròn tròn, rộng 1,8 – 2 cm –> 1 B. laotica.

– Túi môi ngắn hơn 5,5 mm. Lá nhỏ, dài 6 cm rộng 2 cm.

Môi xoan rộng cỡ 1cm –> 2 B. galeandra.

1. Brachycorythis laotica (Gagnep.) Summerhayes 1955a: 236; Seidenfaden 1973a: 108; – 1975b: 12; – 1992: 41. Averyanov 1988f: 33; – 1990: 31; Phạm Hoàng Hộ 1993: 949; – 1994: 724.

Habenaria laotica Gagnep, 1931a: 71; 1934: 598; Guillaumin 1956a: 241; Hộ, Phạm Hoàng 1972: 1003; Bân & Huyên 1983: 201.

Địa lan có củ tròn dài, nhiều rễ, cao 10 – 30 – 45 cm. Lá nhiều dọc thân, lớn nhất ở đoạn giữa thân dài 8 – 10 cm rộng 3 – 4 cm, không lông. Hoa cô độc ở nách các lá gần giữa thân trở lên ngọn. Hoa màu trắng hay tía đậm ở đáy túi, nhạt dần lên bên trên. Miệng túi có 2 bớt tía hay không, có màu vàng tươi hay không. Môi tròn tròn, rộng 18 – 22 mm dài 18 – 22 mm, mép hơi gợn sóng. Túi dài 10 – 12 mm, tía hay trắng. Lá đài sau dài 15 – 22 mm rộng 7,5 – 8 mm, có một sóng lồi ở lưng. Lá đài bên rộng 16 – 23 mm rộng 7 – 9 mm. 2 cánh dài 12 – 16 mm rộng 6 – 7 mm. Bầu noãn và cọng dài 1,9 – 2,3 cm.

Hiện diện: Di Linh (Pongour), Lâm Đồng (Đà Lạt).

Phân bố: Lào, Campuchia.


Brachycorythis laotica.

2. Brachycorythis galeandra (Rchb. f.) Summerhayes 1955a: 241; Seidenfaden 1975b: 11,; Averyanov 1988f: 33, -1990: 31; Seidenf. 1992: 41; Hộ, Phạm Hoàng 1993: 949; -1994: 724.

Platanthera galeandra Rchb. f. 1852 a: 226.

Habenaria galeandra var. annamica Gagnep. 1934: 598; Guillaumin 1956 a: 240; Phạm Hoàng Hộ, 1972: 1006; Bân & Huyên 1983: 201.

Địa lan có củ xoan dài. Lá bầu dục hẹp dài, dài 60 mm rộng 18 mm, các lá dần dần hẹp về phía ngọn và trở thành lá hoa. Lá hoa dài 22 rộng 12 mm. Hoa trắng có sọc tím. Lá đài sau dài 8 mm rộng 5 mm. Lá đài bên dài 8 mm rộng 3,5 mm. Cánh dài 7 mm rộng 1,7 mm. Môi xoan, rộng cỡ 1cm, đầu hơi lõm, mép có răng. Túi ngắn 4mm, trong túi có lông. Bầu noãn 1,5 – 1,7cm.

Hiện diện: Lâm Đồng (Đà Lạt, Langbian, Dankia, Lạc Dương), Đồng Nai (Bình Châu).

Phân bố: Đông bắc Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Đài Loan.


Brachycorythis galeandra.

AMITOSTIGMA SCHLECHTER

Giống này Schlechter dựa trên tên cũ Mitostigma của Blume. Gồm 13 loài lúc khởi đầu, đến nay có khoảng 30 loài trong đó một loài đặc hữu Việt Nam mới được thêm vào.

Amitostigma keiskeoides (Gagnep.) Garay & Kittredge 1985b: 47; Averyanov 1990: 24; Phạm Hoàng Hộ 1994: 723

Habenaria keiskeoides Gagnep. 193la: 71. – 1934: 608; Seidenfaden 1975b: 68; – 1992: 43; Averyanov 1988f: 215.

Địa lan cao 10 – 13 cm, mảnh mai; củ hình xoan to 1 cm, dài 2 cm. Lá 2 – 3 nằm ở quãng giữa hay đáy thân, dài 1,5 – 7 cm rộng 1 – 2 cm. Phát hoa ở một bên, cao 3 – 4 cm; lá hoa xoan nhọn, dài 5 – 6 mm; 7 – 10 hoa, màu hồng hồng, nhỏ. Lá đài sau tròn dài nhọn, dài 4 mm rộng 1,25 mm; lá đài bên tròn dài, nhọn, bất xứng, dài 4,5 mm rộng 1,25. Cánh tròn dài, xoan, hẹp ở đáy, không nhọn ở đỉnh, dài 5mm rộng 1,75. Môi xoan, 3 thùy, dài 6 mm rộng 4 mm, có 9 gân, thùy bên nhọn, thùy giữa tà, dài 1,5 mm. Móng hình cung, dài 4 mm. Trụ ngắn 1 mm.

Hiện diện: Sa Pa.

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam.


Amitostigma keiskeoides (Hình của Seidenfaden).

DIPLOMERIS D. DON

Giống này có khoảng 5 loài, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc.

Địa lan nhỏ, trụ hoa đặc sắc ở mỏ có 2 sừng cong lên cao bằng hay hơn nhụy đực, cánh hoa lớn hơn lá đài.

Ở Việt Nam có 1 loài:

Diplomeris pulchella D. Don 1825: 26; Gagnepain 1934: 625; Seidenfaden 1977a: 138; – 1992: 44; Averyanov 1988f: 161; – 1990: 84; Hộ Phạm Hoàng 1993: 962; – 1994: 735.

Địa lan có củ dài, cao 10 cm – 15 cm, mảnh mai, có 1 – 2 bẹ bọc ở gốc. 2 lá hẹp dài, nhọn, ở gần gốc, dài 6 – 12 cm rộng 6 – 10 cm, gần như đối, không có lá dạng lá bắc.

Phát hoa 1 hoa, lớn, màu trắng. Lá đài sau bầu dục, gần như tà đầu, dài 15 mm rộng 7 mm, 5 gân dọc, gân giữa nổi sóng ở lưng; lá đài bên tròn dài, nhọn, dài 15 mm rộng 4,5 mm. Cánh xoan ngược, tà, dài 20 mm rộng 13 mm gần ở giữa, 3 gân. Môi xoan ngược và hình tim ngược với một mũi nhọn ở chỗ lõm ở đầu môi, dài 22 rộng 18 mm. Móng dài 35 – 45 mm, mảnh mai. Bao phấn có phụ bộ dài đến 12 mm. Bầu noãn dài 10 mm.

Hiện diện: SaPa (đèo Lô Quí Hô).

Phân bố: Myanmar.

Diplomeris pulchella
Diplomeris pulchella (Hình của Seidenfaden).

PLATANTHERA L.C.RICH

Đặc điểm của giống này là nướm không có thùy cũng không có phụ bộ mà chỉ là một hốc lõm ở trước trụ – Môi phân chia. Móng hình trụ khá dài.

Ở Việt nam có 1 loài:

Platanthera angustata (Bl.) Lindl. 1835: 290; Miquel 1859: 714; Reichenbach f.; 1857: 34; Naves 1882: 251, J.J. Smith 1905a: 29; – 1921: 227; – 1922a: 13; – 1933a: 138; -1943a: 317; Backer + Bakhuizen 1968: 248; Hu 1972b: 10; Garay + Sweet 1974a: 32; Seidenf. 1977a: 16; Liu + Su 1978: 1092; Averyanov 1988d: 896; — 1988g: 58; – 1990:144; Seidenf. 1992: 44; Phạm Hoàng Hộ 1993: 948; – 1994: 723.

Mecosa angustata Blume 1825: 404.

Habenana zosterostyloides Hook.f. 1890:155; Ridley 1896b: 411; – 1901: 24; – 1907a: 226; – 1908b: 330; – 1914a: 49; -1915e (?); – 1924b: 226.

Habenaria angustata (Blume) Kuntze 1891: 664; Ames 1907: 312; – 1908: 26; Merrill 1921a; Ames 1925: 225; Masamune 1942: 188; Holttum 1964:
82.

Habenaria halconensis Ames 1907: 312.

Platanthera amesiana Schltr. 1911b: 212.

Platanthera halconensis (Ames) Schltr. 1911b: 212.

Habenaria elmeri Ames 1912b: 1550.

Platanthera pachyglossa Hayata 1914: 124.

Habenaria amesiana (Schltr) Ames 1915: 12.

Platanthera elmeri (Ames) Schltr. 1919: 108.

Platanthera hachijoensis Honda 1935: 2.

Platanthera amamiana Ohwi 1937: 440; Masamune 1964: 20.

Platanthera mandarinorum Reinch. f. var. hachijoensis (Honda) Ohwi 1953: 69.


Platanthera angustata (Hình của Seidenfaden)(***)

Habenaria pachyglossa (Hayata) Masamune 1968: 15.

Địa lan, cao 20 – 30 cm, có rễ to. 1 lá bầu dục, dài 2 – 10 cm rộng 1,5 – 4,5 cm, cuống dài 5 – 8 cm. Chùm đứng ở ngọn thân; dọc thân có lá hình trứng dài 2 – 4 cm, bẹ bọc thân. Phấn hoa 10 – 14 cm, hoa thưa; lá hoa xoan nhọn, dài 5 – 7 mm. Lá đài giữa xoan, cao 3 mm. Cánh hoa hẹp hơn lá đài. Môi hẹp, nguyên, dài 4 – 8 mm, có móng dài 1,5 cm. Cọng và bầu noãn dài 1cm.

Hiện diện: Tam Đảo, Bạch Mã, Langbian.

Phân bố: Rộng khắp từ Malaysia đến Indonesia, Philippine, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc.

HERMINIUM R. BROWN

Giống này gần với Peristylus, khác ở chỗ không có móng hay túi. Có khoảng 30 – 36 loài mà hơn phân nửa là đặc hữu của Trung Quốc. Ở Việt Nam nhận được 1 loài.

Herminium lanceum (Thunb. ex Sw.) Vuijk 1961: 228; Backer + Bakhuizen 1968: 248; Tuyama 1971: 190; — 1975: 157; Seidenf. 1975b: 71; – 1977a: 20; Lang + Tsi 1976: 624; Liu + Su 1978: 1029; Bân và Huyên 1983: 201; Averyanov 1988f: 222; – 1990: 109; Seidenf. 1992: 45; Phạm Hoàng Hộ 1993: 949;- 1994: 724.

Ophrys lancea Thunb. ex Sw. 1800b: 223.

Satyrium lanceum (Thunb. ex Sw.) Pers. 1807: 507.

Aceras angustifolia Lindl. 1832a: T1525; – 1835: 282; Royle 1839: T87; Weight 1852: T1691; Reichenbach f. 1874C: 35; Franchel + Savatier 1879: 30; Parish 1883: 184 + 200.

Acems longicruris C.H. Wright ex A. Garay 1858: 411.

Aceras angustifolia Lindl. var. longicruris (C.H. Wright ex A. Garay) Miq. 1867: 207; Masamune 1969: 159.

Palatanthera angustifolia (Lindl.) Reichenb. f. 1878a: 39.

Herminium angustifolium (Lindl.) Benth. + Hook. f. 1880: 622;

Ridley 1885a: 519; Hook. f. 1890: 129; King + Pantling 1898: 332; Diels 1900:129; Kranzlin 1901a: 533; Collett 1902: 499; Rolfe 1903b; Smith J.J. 1905a: 25; Matsumura + Hayata 1906: 418; Duthie 1906: 197; Ames 1908: 25; Hayata 1911: 349; Schlecter 1912b: 98; Ames 1915:; Merrill 1918b: 135; Schlecter 1919: 100; Kranzlin 1921: 111; Schlechter 1924a: 334; Ames 1925: 255; Smith J.J. 1928e: 4; Soo 1929: 365; Gagnep. 1934: 586; Mukerjee 1953: 153; Hsieh 1955: 255; Seidenf. + Smitin. 1959: 15; Grupta 1962: 510; Mathew 1966a: 167; Tuyama 1966: 439; Stewart 1972: 71; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1001; Singh + Singh 1972: 364; Rao + Balakrisnan 1973: 214; Hu 1974a: 177.

Herminium angustifolium (Lindl.) Benth. + Hook. f. var. longicrure (C.H. Wright ex A. Gray) Makino 1896: 109; Schlechter 1919: 439.

Herminium alaschanicum Maxim, ex Krzl. 1901a: 533; Lang + Tsi 1976: 622.

Spiranthes lancea (Thunb. ex Sw.) Backer, Bakhuisen + Steen 1959: 361.

Herminium angustifolia (Lindl.) Benth. + Hook. f. var. brevilabre Tang + Wang 1951a: 61.

Herminium longicruris (C.H. Wright ex A. Gray) Tang + Wang 1951a: 61; Ohwi 1965: 327; Hu 1974a: 180.

Herminium lanceum (Thunb. ex Sw.) Vuijk var. longicrure (C.H. Wright ex A. Gray) Hara 1969: 60; Garay + Sweet 1974a: 34.

Địa lan có củ tròn dài, thân cao 15 – 20 cm. Lá 1 – 3, phiến hẹp, dài 20 cm rộng 0,5 – 1 cm, chót nhọn. Phát hoa cao 4 – 20 cm. Hoa nhỏ, nhiều, màu lục lục hay vàng vàng. Phiến hoa dài 2 mm; môi 3 thùy với 2 thùy cạnh hẹp, dài 5 – 6 mm. Bầu noãn dài 6 mm.

Hiện diện: Hoàng Liên Sơn (SaPa), Lâm Đồng (Langbian, Prenn).

Phân bố: Loài này có nhiều thứ và phân bố rộng khắp. Những cây ở Nhật và phần lớn cây ở Trung Quốc là thuộc thứ longicrure mà một số tác giả cho đó là một loài khác. Có những cây có môi ngắn với 3 thùy bằng nhau mà Tang + Wang cho là thứ latilabre. Tang + Wang cũng cho biết Herminium longicruris có môi với thùy bên dài cỡ 5 – 8 mm và nhụy trụy dài ra bằng hay hơn bao phấn trong khi ở Herminium angustifolium Benth. thì thùy bên của môi chỉ dài 1 mm, nhụy trụy ngắn hơn bao phấn.


Herminium lanceum (Mẫu cây ở Langbian)


Herminium lanceum (Hình của Seidenfaden)

Add a Comment

Your email address will not be published.