LAN HÀI (SLIPPER ORCHIDS) – Giống CYPRIPEDIUM (Phần 13)

cypripedium fasciculatum

GIỐNG CYPRIPEDIUM

A. Loài Cypripedium farreri W. W. Smith.

C. farreri có cấu trúc giống với nhóm C. japonicum, mặc dù chúng cũng sở hữu những đặc tính nào đó giống với nhóm C. calceolus. Vì thiếu những dữ kiện nên tôi xếp loài này vào chung họ với C. japonicum.

PHẤN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Người ta cho biết loài C. farreri được tìm thấy ở tỉnh Vân Nam, Trung quốc.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. Chúng sinh trưởng trên lớp lá mục dưới bóng cây trong rừng,, loài này di cư đến những vùng núi đá vôi trên độ cao 2.300-2.600 m.

NHỮNG LƯU Ý KHI TRỒNG. Cách trồng cũng giống như trồng C. cordigerum.

MÔ TẢ. Đây là loài lan lùn có hoa to. Cái thân thanh mảnh của nó đạt độ cao 20 cm. Có hai lá mọc ở phần trên của thân, lá có hình trứng thuôn, đầu nhọn, phiến lá mỏng, mép lá có lông mịn.

Một bông hoa đơn có hương thơm, và đo được 9 cm theo chiều ngang. Lá đài sau  hình ô-van nhưng đầu lá không nhọn. Các lá đài khác hình ê-lip, đầu xẻ làm hai. Các cánh hoa xoắn lại có các sọc trải hết bề mặt. Túi có hình bán cầu với một cấu trúc nhỏ.

Hoa có màu vàng ngả xanh lá, với những sọc màu hạt dẻ trên cả lá đài và cánh hoa. Cái túi màu ngà trông có vẻ ngoài hào nhoáng với phần mép gập lại, tất cả một màu hạt dẻ đậm.

MÙA RA HOA. Tháng Sáu.

B. Loài Cypripedium fasciculatum ex S. Wats.

Darnel (1930) đã mô tả loài C. knightae A. Nel. như là một loài trong họ lan nhỏ khá hiếm ở Colorado và Wyoming. Vì những khác biệt được mô tả về kích thước của loài ấy là không đáng kể, và vì loài C. fasciculatum được biết đến do sự khác nhau về độ lớn của cây, có thể tên của loài loài C. knightae chỉ đơn thuần là đồng nghĩa với loài C. pusillum Rolfe và cũng là đồng nghĩa với loài C. fasciculatum.

PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Người ta ghi nhận loài này đã được tìm thấy ở Wyoming, Montana, Idaho, Colorado, Utah, California, Oregon và Washington.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. C. fasciculatum được tìm thấy trong các rừng tùng bách, có nhiều bụi rậm. Chúng ưa sống trên cao và hấp thu độ ẩm trong phạm vi từ sườn đồi khô cạn ở khu vực lầy lội vào thời gian có mưa xuân. Loài lan hài này ưa loại đất pha acid.

NHỮNG LƯU Ý KHI TRỒNG. Loài này không được trồng rộng rãi và cũng không nên trồng ở nơi có khí hậu ấm áp, nơi mà chỉ thỉnh thoảng mới có tuyết rơi.

MÔ TẢ. Về mặt hình thức bề ngoài, loài này thuộc loại bất bình thường, và hoa thường mọc thành chùm. Khi cây đã ra hoa, chúng đạt chiều cao 30-35 cm (tính cả hoa). Cây lan có hai lá mọc đối xứng nhau, với chiều cao của lá khoảng 15-20 cm. Lá uốn nếp, hình ô-van rộng, đầu lá không nhọn và thường là lượn tròn, chiều dài của lá 5-10 cm và rộng 3-6 cm. Gốc cây được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu nâu.

Vòi hoa cao 10-15 cm tính từ lá và trên cuống hoa có 2-4 hoa. Màu chủ đạo của hoa là màu đỏ đậm, dù vậy người ta cũng thấy có cây có màu hoa vàng ngả xanh.

Lá đài sau hình mũi mác và nhọn đầu. Chiều dài của nó đo được 1,5-2,5 cm và rộng 3-6 cm. Các lá đài bên với phần ngọn chẻ làm hai có vẻ ngắn hơn nhưng rộng hơn lá đài sau một chút.

Các cánh hoa dẹt có hình mũi mác to bản và nhọn đầu, chiều dài đo được 1,5-2,5 cm và rộng 0,6-1,7 cm. Cái túi dài giống cái muỗng múc canh, vùng ngoại biên phồng lên. Chiều dài của túi chỉ đo được trên 1 cm và rộng dưới 1 cm. Nhìn vào cái miệng túi (hài) có mép sâu.

MÙA RA HOA. Từ tháng Tư qua tháng Tám, tùy thuộc vào độ cao nơi cây lan sinh sống.

TÊN CHUNG. Tên thường dùng nhất là Lan hài vệ nữ mọc thành cụm (Cluster Lady’s Slipper). Nó phản ánh loài fasciculatum, điều đó có nghĩa là “bó” hoặc “cụm”./.

Kỳ sau: Giống CYPRIPEDIUM (Phần 20)

Cypripedium fasciculatum 2

Add a Comment

Your email address will not be published.