LAN HÀI (SLIPPER ORCHIDS) – Giống CYPRIPEDIUM (Phần 17)

Cypripedium henryi

GIỐNG CYPRIPEDIUM

A. Loài Cypripedium henryi

Henryi là tên cùng một nghĩa với C. chinense Franch. Atwood (trước 1984) đã xếp loại vào cùng họ với C. calceolus.

PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Các tỉnh Sichuan và Hupei của Trung quốc.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. Là loài sống trên núi nhưng cũng chưa xác định chính xác độ cao mà nó ưa thích. Có thể tham khảo loài C. henryi, là loài ưa bóng râm của những bụi rậm hoặc dưới tán rừng thưa.

NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Những nhà sưu tập cũng như những người đến tham quan nơi nuôi trồng vừa qua có một báo cáo rằng loài này vẫn đang tồn tại. Nhưng cũng bị hạn chế trong việc nhập khẩu. Có thể tham khảo về cách nuôi trồng đối với loài C. cordigerum.

MÔ TẢ. Thân có lông tơ, cao 45-60 cm, tính từ thân rễ. Chúng có 4-5 lá hình ê-lip, nhọn đầu, uốn nếp rõ rệt, chiều dài của lá đo được 10-20 cm.

Cán hoa mang 2-4 hoa có những phần mang màu xanh vàng và phần túi có màu trắng kem đến vàng. Hoa khá lớn, đo được 9 cm chiều ngang. Mỗi hoa được nâng đỡ một lá bắc của hoa. Lá đài sau có cạnh sắc, hình ô-van đến mũi mác rộng. Các lá đài bên hình ô-van, đầu cánh chia làm hai thùy. Các cánh hoa hình mũi mác có sọc. Túi (hài) có hình cầu.

MÙA RA HOA. Tháng Sáu.

B. Loài Cypripedium himalaicum Rolfe

Loài này được gộp chung vào một loài có hình dáng cùng họ với C. macranthum Sw. Loài C. pulchrum Ames & Schltr. là từ đồng nghĩa.

PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Loài C. himalaicum được tìm thấy ở Thung lũng Lachen, ở Sikkim, Ấn độ; từ thung lũng Chumbi ở dẫy núi phía tây của Bhutan, và từ Nepal và miền tây Trung quốc. C. tibeticum cũng được tìm thấy ở Thung lũng Lachen, như giống Paphipedilum ở Ấn độ.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. Chúng sống quanh các khu rừng và bụi rậm, loài này có hoa lẫn với các bụi rậm và đồng cỏ trên nền đá vôi, trên độ cao 3.000-5.300 m. Chúng mọc cùng nơi với loài C. tibeticum.

NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Tham khảo mục này của loài C. cordigerum.

MÔ TẢ. Thân cây có thể cao tới 30-45 cm. Lớp vỏ lụa khô ở gốc trông giống lớp vẩy, thân được che phủ bởi các lá. Các là hình ê-lip kiểu mũi mác, thông thường có 4 lá, nhưng chiều dài các lá không bằng nhau, lá có nếp gấp rõ rệt. Chiều dài của lá dao động 7,5 đến 10 cm. Các mép lá gợn sóng và có lông.

Các lá đài và các cánh hoa có màu xanh vàng, có sọc màu đỏ hoặc màu nâu của gan. Đầu các là đài chẻ đôi. Các cánh hoa buông thòng xuống, hình mũi mác có sọc. cái túi (hài) trông như hình cầu, hai bên trông như bị ép lại, và có những nếp nhăn sâu. Màu sắc của túi thường là màu hạt dẻ tía. Riềm của túi phô diễn một màu trắng kem nhưng sau đó chuyển sang màu xanh vàng với những đốm đỏ.

MÙA RA HOA. Từ tháng Năm đến tháng Bảy.

Kỳ sau: Giống CYPRIPEDIUM (Phần 24)

Cypripedium himalaicum

Add a Comment

Your email address will not be published.