LAN HÀI (SLIPPER ORCHIDS) – Giống CYPRIPEDIUM (Phần 20)

Cypripedium macranthum 1

GIỐNG CYPRIPEDIUM

A. Loài Cypripedium lanuginosum

Cypripedium lanuginosum (cùng nghĩa như loài C. lanuginosa) là một loài lan lùn, đồng thời chúng cùng họ với C. himalaicum.

PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Miền tây Trung quốc.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. Là loài sống trên núi, C. lanuginosum thích sống trong các rừng già. Môi trường sống của chúng không khác gì loài C. himalaicum.

NHỮNG LƯU Ý KHI TRỒNG. Tham khảo cách trồng loài C. cordigerum.

MÔ TẢ. Các phần của thân và hoa của loài này có lớp lông tơ dầy đặc, do đặc điểm này mà người ta đặt tên cho chúng như vậy. Cây xuất phát từ thân rễ, cái thân có nhiều lông, mảnh mai, cao tới 15-25 cm và có 2-3 lá. Những cái lá có lông ôm sát lấy phần gốc của thân, lá có hình ê-lip, nhọn đầu. Chiều dài lá đo được 7,5-11,5 cm.

Chỉ duy nhất có một hoa, đo chiều ngang của hoa được chừng 6 cm. Lá đài sau dựng đứng, hình ê-lip, đầu nhọn. Các lá đài khác sinh ra phần ngọn đã nhọn rồi. Các cánh hoa hình mũi mác phẳng và đầu cũng nhọn. Bầu nhụy (túi) hình trứng. Hoa màu vàng ngả xanh ở chung quanh và các cánh hoa cũng như lá đài có các sọc màu hạt dẻ, trong khi túi tràn một màu nâu đến màu cà tím.

MÙA RA HOA. Tháng Tám

B. Cypripedium luteum Tham khảo phần nói về C. flatum Ward.

C. Loài Cypripedium macranthum

Loài lan hài phương đông này có họ hàng với nhiều loài của châu Á, tạo thành một họ khác bao gồm C. corrugatum, C. fasciolatum, C. himalaicum, C. speciosum, C. thunbergii, C. tibeticum, C. wilsonii và C. yunnanense.

PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Nhật, Korea, Manchuria ở miền bắc Trung hoa, Kamchatka, Siberia và Đông Âu, tất cả nơi ấy đều thống kên vào hệ thực vật của họ.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. Môi trường sống của C. macrathum ở cả vĩ tuyến bắc và những vùng cao. Loài lan có hoa đẹp này ưa sống ở vùng có khí hậu lạnh, hấp thụ rất ít nhiệt vào mùa hè, và phát triển tốt trong vùng có nhiều sáng. Người ta thường thấy chúng ở các nơi cỏ mọc trên các triền núi.

NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Xem những thông tin về môi trường sống ở trên. Đồng thời cũng tham khảo cách trồng loài C. cordigerum.

MÔ TẢ. Đạt độ cao tới 30-50 cm, loài này mang trên nó 5-7 lá xếp cân đối trên một thân có nhiều lông tơ. Thường chỉ có một hoa, hiếm khi thấy có hai hoa. Lá hình mũi mác ô van, đầu nhọn, gấp nếp sâu. Thân có vỏ lụa bọc. Lá dưới thấp có kích thước lớn nhất, dài tới 20 cm, rộng 8-10 cm. Các lá trên nhỏ lại gần giống với lá bắc của hoa, chỉ đo được 6-10 cm chiều dài và rộng 4-6 cm.

Chỉ  một bông hoa, đo theo chiều ngang được 7-9 cm, có màu hồng, màu sậm hoặc màu đỏ tía. Người ta biết đến một loài có hoa trắng, đó là var. albiflorum, trong khi loài C. macranthum var. rebunense, một loài đặc hữu của đảo Rebun thuộc Hokkaido, là loài hiếm, có hoa màu vàng.

Lá đài sau như một cái mũ chụp lên bầu nhụy. Nó có hình trứng rộng, đầu nhọn, chiều dài đo được 4-5 cm, rộng 3-4 cm. Lá đài sau có hình trứng rộng và đầu nhọn, dài chừng 4-5 cm, rộng 3-4 cm. Các lá đài bên thì nhỏ hơn nhiều, chỉ đo được 3-4,5 cm chiều dài và 1,5-2 cm chiều rộng.

Các cánh hoa phẳng, uốn cong về phía trước ôm lấy lưng của bầu nhụy (túi), Cánh hoa hình mũi mác, nhọn đầu, dài 3,5-4 cm, rộng 1-1,5 cm. Túi (hài) rộng và mặt trên tròn, mép túi uốn vào trong. Phần túi có gấp nếp như nếp nhăn.

MÙA RA HOA. Tháng Năm và tháng Sáu.

NHỮNG TÊN CHUNG. Vì đây là loài lan phần lớn ở châu Á nên không có tên tiếng Anh. Nhưng nếu theo Nhật thì tên tiếng Nhật của nó là “Atsumori’s herb”, là tên gọi để kỷ niệm một chiến binh thời xưa./.

D. Cypripedium manchuricum, xin tham khảo bài nói về loài C. ventricosum

Cypripedium macranthum 2

Kỳ sau: LAN HÀI (SLIPPER ORCHIDS ) – Giống CYPRIPEDIUM (Phần 27)

Add a Comment

Your email address will not be published.