GIỐNG CYPRIPEDIUM
A. Loài Cypripedium margaritaceum
Tên của loài C. fargesii được cho là đồng nghĩa với loài này. Là một loài lớn trong họ C. japonicum, C. margaritaceum thuộc vào các loài không có lá bắc của họ này. Loài C. wumengense mới đây được mô tả là loài có nhiều đặc điểm chung với loài C. margaritaceum. Xem thêm loài C. wumengense để biết những chi tiết khác nhau và giống nhau giữa hai loài này.
PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. C. margaritaceum được cho biết là từ tỉnh Vân Nam, Trung quốc.
MÔI TRƯỜNG SỐNG. Là loài sống trên miền núi nên cần độ ẩm, trên những triền đá vôi trong các rừng thông hoặc các khu rừng hỗn hợp trên độ cao khoảng 3.400 m, cần thoát nước tốt. Lancaster đã tiến hành cuộc khảo sát vào năm 1982 trên nền đá vôi ở sườn phía đông của rặng Lijiang.
NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Loài này đã được nhập chỉ với những thông tin hạn chế và đang được nuôi trồng ở những vùng có khi hậu mát mẻ. Cách nuôi trồng thế nào, xin xem phần “môi trường sống” ở trên và tham khảo phương pháp tổng quát trong nuôi trồng lòa C. cordigerum.
MÔ TẢ. Trước khi ấn phẩm của Chen nói về loài C. wumengense vào năm 1985, lá của loài C. margaritaceum thường thì thuộc vào họ những loài lan lá gấm. Mỗi cây có 2-3 lá mọc hơi hướng lên trên, không cuống, có những gân cứng, lá hình bán cầu trông giống lá của loài C. japonicum, trông bề ngoài khá đẹp vì hình dạng gần tròn của nó, màu hạt dẻ đôi khi có những chấm nâu đè lên. Nếu đo chiều ngang, lá to tới 15 cm.
Cán hoa chỉ cao 15 cm, tuy chiều cao không lớn, song nó lại có cái lá lớn, khi ra hoa, hoa trong như một con chim non trong một cái tô gốm có đốm.
Chỉ có một hoa, hoa không có lá bắc màu xanh vàng với những sọc màu đỏ thẫm trên các lá đài và cánh hoa, còn túi (hài) phủ một màu đỏ tía, đồng thời cũng phủ một lớp lông tơ cùng màu.
Các lá đài và cánh hoa hình trứng, đầu nhọn và lõm lòng chảo. Chúng hướng về phía trước, che phủ lên cái túi tạo ra một bề ngoài như một phần của chồi hoa, ngay cả khi hoa đã mãn khai.
MÙA RA HOA. Tháng Năm.
B. Loài Cypripedium mareianus Xin tham khảo bài nói về lòa C. calceolus L.
C. Loài Cypripedium micranthum
Loài này là loài có họ gần với C. margaritaceum và một loạt các thành viên thuộc loài không lá bắc của họ C. japonicum.
PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. C. micranthum được cho là xuất xứ từ tỉnh Sichuan, TRung quốc.
MÔI TRƯỜNG SỐNG. Thông tin về môi trường sống của chúng không có nhiều, nhưng được biết là chúng sinh trưởng trong những khu rừng tạp.
NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Tham khảo bài nói về loài C. cordigerum.
MÔ TẢ. Đây gần như là loài lan không thân, nếu có thì thân của chúng cũng không cao quá 2 cm, tính từ thân rễ. Có hai lá gần như đối xứng nhau, đo được 10 cm, trên một cái thân cực ngắn. Lá có hình thuôn, màu xanh đậm. Các lá hơi hướng lên trên tạo thành một cái ống tính từ thân của chúng.
Cán hoa có lông tơ, tính từ lá có khoảng cách chừng 9 cm, và chỉ mang có một hoa, hoa không có lá bắc. Hoa to 6,5 cm. Các thành phần của hoa có màu xanh ngả vàng, chỉ có cái túi là thuần một màu đỏ tía. Lá đài sau nhọn đầu có dáng từ ô-van đến thuôn đến mũi mác rộng. Các lá đài bên có hình mũi mác rộng và ra đến đầu thì chia làm hai thùy. Các cánh hoa hình trứng và cũng nhọn đầu, túi có màu tía và hình cái trứng ngược.
MÙA RA HOA. Tháng Năm và Sáu.
D. Loài Cypripedium microsaccus
Loài này là một thành viên của họ C. calceolus
PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Vùng Primorski của Siberia có nhiều loài C. microsaccus.
MÔI TRƯỜNG SỐNG. Chúng sống ở trên cao gần hoặc ngang mực nước biển, chúng ta nên thử trồng loài này ở cùng có khi hậu lạnh mà thôi. Độ ẩm cao là một yếu tố quan trọng nhất khi nuôi trồng chúng.
MÔ TẢ. Loài C. microsaccus là loài có nhiều lá, thân có lông, cao tới 30-45 cm. Có 4-6 lá hình trứng thuôn, có lông tơ, dài 15 cm.
Mỗi cây có thể có hai hoa, với lá bắc lớn ôm lấy mỗi hoa. Đo chiều ngang hoa được 6 cm. Các lá đài có màu nâu ngả hồng, hình mũi mác. Đầu các lá đài bên chia làm hai thùy. Các cánh hoa có màu cà tím, hình mũi mác có kẻ và xoắn. Túi rất ngắn, cuộn tròn vào trong với một màu vàng.
MÙA RA HOA. Tháng Sáu.
E. Loài Cypripedium molle Xin tham khảo phần nói về loài C. irapeanum Llave & Lex.
Kỳ sau: LAN HÀI (SLIPPER ORCHIDS ) – Giống CYPRIPEDIUM (Phần 28) Cypripedium montanum Dougl ex. Lindle. Và các loài C. nutans; C. occidentale; C. orientale; C. palangshenense; C. parwulum và C. passerinum
Hình trên: Lan hài Cypripedium margaritaceum