LAN HÀI (SLIPPER ORCHIDS ) – Giống CYPRIPEDIUM (Phần 24)

Cypripedium reginae

Loài Cypripedium reginae Walt.

Đôi khi người dùng một cái tên đồng ghĩa, đó là C. spectabile để chỉ loài này. Thậm chí còn có một số tên cũng đồng nghĩa như C. album Ait và C. canadense Michx.

Chỉ có loài C. reginae là được chọn làm quốc hoa ở Hoa kỳ, là một vinh dự của bang Winconsin.

PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. C. reginae được phân bố rộng rãi ở miền trung và miền đông Bắc Mỹ. Chúng được tìm thấy trải dài từ vùng Appalachian từ Alabama tiến lên phía bắc tới Nova Scotia và vùng Newfoundland. Chúng cũng được tìm thấy về phía tây đến tận Saskatchewan, loài này có nhiều ở khắp vùng Great Lake và xuôi xuống phía nam Missouri. Chúng cũng có nguồn gốc ở miền tây Trung quốc. Từ trước đến nay mới chỉ có Eric Hagsater (qua liên hệ riêng) ở Mexico gần Monterray, Nuevo Leon là có đề cập đến loài C. reginae.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. Loài lan hài rất đẹp này sống ở những khu vực đầm lầy và triền đất cao khô hạn. Đặc biệt chúng mọc rất nhiều ở vùng Great Lake trong đầm lầy vùng cây rụng lá thuộc họ cây sam có nhựa. Chúng cũng phát triển tốt ở vùng đồng cỏ, ở những khe hẹp của cây gỗ, nơi có rêu. Thông thường chúng có họ hàng gần với loài C. arietinum và loài C. calceolus.

NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. C. reginae là loài lan hài khó trồng. Trong khi các điều kiện về nhiệt độ, độ pH của đất, đệ ẩm và ánh sáng có thể tạo ra bởi nhà vườn, thì còn những rào cản khác thường làm cho việc nuôi trồng chúng bị thất bại. Vào năm 1950, Correl đã chỉ ra rằng một khi cây lan bị nấm tấn công dễ làm cho những cây lan mới chuyển về bị chết. Mặc dù loài này vẫn có thể trồng được, song bí mật của những thành công thì cứ bị người ta lảng tránh. Có một lời khuyên là trồng bằng một lớp bổi dầy.

MÔ TẢ. Loài có hoa rực rỡ và lớn này cao tới 35-85 cm, tính cả hoa khi đang có hoa. Thân đứng, mang trên nó 3-7 lá, lá hình ô-van hoặc ê-lip và nhọn đầu, lá thuộc loại gấp nếp sâu, có gân và nhiều lông, ở khắp mặt lá. Những cái lá lớn gấp nếp đo chiều dái được 10-25 cm và rộng 6-15 cm.

Trên vòi hoa có 1-4 hoa lớn được đỡ bởi các lá bắc lớn. Lá bắc có hình ê-lip đến mũi mác nhọn, dài 6-12 cm, rộng 2,5-5 cm.

Các lá đài và cánh hoa màu trắng, phẳng và ngửa về phía sau. Lá đài sau rộng có hình trứng, dài 3-5 cm, rộng 2-3,5 cm, che hờ trên bầu nhụy. Các lá đài khác có hình như lá đài sau song hơi nhỏ hơn một chút, dài 3-4 cm, rộng 2-3 cm. Thông thường các lá đài bên có ngọn chẻ đôi, hầu như tạo thành hai lá đài riêng biệt.

Các cánh hoa hình mũi mác ô-van, đầu nhọn, dài 2,5-4 cm, rộng 1-1,5 cm. Cái túi (hài) vừa gấp nếp theo các đường gân vừa phồng lên. Màu thường thấy là trắng pha màu hồng, nhưng cũng có thể thấy màu hồng chuyển sang đỏ thẫm. Rất ít khi thấy bông hoa trắng hoàn toàn (alba). Những đường gân thường là màu hồng đến màu đỏ thẫm, song cũng có một vài mẫu có màu trắng.

Điểm bất thường của hoa, một đặc điểm thuở ban sơ là chúng hiện diện đầu nhụy có ba thùy. Đôi khi loài C. reginae có hiện tượng biến đổi, cho ra một bông hoa có ba cánh hoa nhưng lại không có cái túi (hài).

Người ta được biết nguồn kích thích được hình thành bởi tuyến lông trên biểu bì. Một vài dấn hiệu tồn tại chứng tỏ có sự hiện của dạng kim nữa (các tinh thể dạng kim được bó lại). Khi tiếp xúc với loài này nạn nhân sẽ bị trầy xước da, do khả năng kích ứng bị tăng lên theo mùa phát triển của nó, sự kích ứng đạt cao nhất chỉ khi nào hình thành các hạt của cây lan.

MÙA RA HOA. Tháng Năm và tháng Sáu, nếu ở Hoa kỳ, còn nếu ở các tỉnh thuộc Canada thì vào cuối tháng Bảy.

TÊN CHUNG. Người ta thường gọi loài lan này là Showy Lady’s Slipper, Queen Lady’s Slipper và Large White Lady’s Slipper.

Tiếp theo: Cypripedium shanxiense S. C. Chen sp. nov; Cypripedium speciosum Rolf; Cypripedium spectabile Salisb; Cypripedium splendidum Scheid. Và Cypeipedium subtropicum Chen & Lang sp. nov

Cypripedium reginae var. albolabium

Hình trên: Cypripedium reginae var. albolabium

Add a Comment

Your email address will not be published.