Loài Cypripedium shanxiense S. C. Chen sp. nov.
Vào năm 1983, Chen đã mô tả loài này có mối quan hệ với loài C. henryi Rolfe và vẫn thuộc vào chi Cypripedium.
PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Loài lan này được tìm thấy ở tình Shanxin, Trung quốc.
MÔI TRƯỜNG SỐNG. Chúng ưa được sống khu vực có bụi rậm và 50% bóng râm, trên độ cao 950 – 2.300 m.
NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Có thể áp dụng phương pháp nuôi trồng loài C. cordigerum.
MÔ TẢ. Cây lan có thể cao đến 40-55 cm. Thân thẳng đứng, ở phần gốc có 3-4 lá, thân có lông và bọc bởi lớp vỏ lụa. Bên trên 3-4 lá ở gốc là 3-4 lá nữa mọc tự do, chúng có hình mũi mác hình ê-lip, đầu nhọn và mọc đối xứng nhau. Mỗi lá dài 7-15 cm và rộng 4-8 cm. Tất cả lá có lông mọc thưa thớt và mép lá có lông như lông mi.
Vòi hoa có 1-3 hoa. Một vòi hoa có hai hoa là bình thường. Các hoa được nâng đỡ bởi lá bắc của hoa. Lá bắc dài 5,5-10 cm, rộng 1-3 cm. Những bông hoa màu đỏ tía, đo chiều ngang được 4 cm.
Lá đài sau hình mác, dài 3-3,5 cm, rộng 1 cm, khá giống cái đuôi hoặc có đầu nhọn. Các lá đài bên cũng hơi giống lá đài sau nhưng ngắn hơn và đầu chẻ làm hai.
Các cánh hoa hình mác, có đường kẻ và không có lông, chiều dài các cánh hoa cũng tương tự như những lá đài song chỉ rộng 0,7 cm. Bầu nhụy nhỏ và hình bán cầu, dài 1,6-2 cm và rộng 1,3 cm.
MÙA RA HOA. Tháng Năm và Sáu.
Loài Cypripedium speciosum Rolfe
Loài lan hài này có họ với loài C. macranthum.
PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. C. speciosum có nguồn gốc từ Nhật bản.
MÔI TRƯỜNG SỐNG. Theo Damell (1930) thì loài này sống ở những vùng rừng thưa.
NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Rất tiếc là tôi không tìm thấy thông tin có liên quan đến vấn đề này.
MÔ TẢ. Thân cây lan vươn lên trong không gian vớ chiều cao 20-40 cm tính từ thân rễ. Có lớp lông tơ dầy đặc chung quanh thân mập mạp, mang trên nó một ít lá xanh xỉn, có lông. Những lá phía dưới thân hình trứng rộng. Những lá này phát triển lên phía trên chuyển dần thành hơi thuôn hoặc thành hình mũi mác rộng, gần như là lá bắc của hoa. Chiều dài lá là 5-15 cm.
Chỉ có một hoa, đo chiều ngang được 7,5 cm. Các lá đài và cánh hoa có màu trắng kem cho đến pha hồng nhạt, hiện rõ lên những đốm màu đỏ thẫm ở phần chân và những đường vân với cùng màu nhưng đậm hơn. Lá đài sau hình trứng rộng hoặc hình bán cầu, nó gần như phủ kín lên trên cái túi (hài). Các lá đài bên thuôn, nhọn và đầu chia thành hai thùy. Các cánh hoa dài màu sắc bắt mắt, hình thuôn và buông thõng. Túi (hài) không có những đường gân hoặc gấp nếp; nhưng ánh lên hồng tạo thành những đường kẻ như những đường gân với màu đỏ thắm. Miệng túi có màu trắng tuyền nhưng lại có viền đỏ thẫm.
MÙA RA HOA. Từ tháng Năm đến tháng Bảy.
Loài Cypripedium spectabile Salish.
Xin tham khảo loài C. reginae Walt.
Loài Cypripedium splendidum Scheid.
Xin tham khảo loài C. irapeanum Llave & Lex.
Hình trên: Lan hài Cypripedium speciosum x hotei