Paph. purpuratum (tiếp theo)

P. purpuratum

Phân giống (Subgenus) Sigmatopetalum (Tiếp)

  1. Paphiopedilum purpuratum (Lindley) Stein (Tiếp theo)

Phân bố và thói quen sinh trưởng

Xuất xứ từ Hong Kong và các vùng phụ cận của tình Quảng Đông, miền đông nam Trung hoa. Bộ sưu tập vừa qua được biết là từ đả Hải Nam. Loài nay mọc trên độ cao từ 30 đến 700 m hướng bắc và tây bắc dưới các tán cây gần suối. Có thể tìm  thấy rễ của chúng luồn sâu xuống khu vực có mùn của lá mục dưới gốc cây lớn, trong những vườn tre dọc theo bờ suối, và trên các bề mặt của đá, nơi có nhiều rêu. Ngoài ra, đôi khi loài lan này còn mọc ngày ven đường đi, trên các dốc đá dưới bóng râm của các bụi cây. Quần thể loài này, như người ta cho biết, chúng có kích thước nhỏ. Chúng tôi đã đếnnơi sinh trưởng của chúng, thầy chúng mọc thưa thớt, quần thể bao gồm hầu hết là các cây mong riêng lẻ.

Năm 2003, Averyanov cho biết cây Paph.purpuratum mọc trên độ cao 1.200 đến 1.400 m mà ông ta đã tìm thấy ở Cao Bằng, Việt Nam, những cây đó mọc trong các hốc đá chưa mùn và giàu đá vôi, trong rừng cây lá lớn.

Mùa ra hoa

Trong nuôi trồng Paphiopedilum purpuratum ra hoa từ tháng Bảy qua tháng Ba, cao điểm là tháng Mười đến tháng Mười một. Ở Việt Nam đượccho biết là ra hoa từ tháng Chín qua tháng Mười.

Biến loài và các hình thái

Có hai biến loài và một hình thái đã được mô tả. “Cypripedium purpuratum var. de Seeger & Tropp (tạp chí Garden 1890) được cho là nó đã có lá đài sau và các cánh hoa rộng, màu trắng với những sọc đỏ tía, các lá đài và cánh hoa đó dài hơn khoảng một phần ba so với những cây thường gặp. Cypripedium purpuratum var. kinballianum được Ballif liệt kê vào năm 1887, trong tác phẩm của Lindenia mà không thấy có dòng mô tả nào. Paphiopedilum thể aphaca “Mark” (Mark, 1982) đã giới thiệu một cây sinh sản vô tính với hai lá dài bên tách rời (không hợp lại thành lá đài kép), và các cánh hoa thì không thấy các mụn. Cả ba loài nói ở trên không được quan tâm trong các dòng lan sau đó.

Một loài có dạng albino thực sự là Paphiopedilum purpuratum được mô tả bởi Gruβ & Koopowitz trong Digest Orchid (2008) là Paphiopedilum purpuratum forma album. Không may là, bản mô tả về nó lại không có giá trị vì không có cây mẫu nào để xác định. Hoa của cây này không thấy có màu đỏ trên da. Túi (hài) màu vàng pha xanh với những đường gân xanh. Các lá đài và canh hoa đều trắng. Lá đài có những đường kẻ xanh. Các cánh hoa thường có những sọc đều nhau và ánh lên màu xanh ở khoảng hai phần ba của chân cánh hoa.

Cây này đã nhận được Huy chương bạc dưới định danh là “album Misato) từ Hội Hoa lan của Nhật./.

Add a Comment

Your email address will not be published.