CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI

Tolumnia pulchella

CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Tolumnia
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Oncidiinae
Phân bố: Khoảng 30 loài ở quần đảo Indies Lan biểu sinh và thạch lan nhỏ, không có giả hành, đôi khi là thân bò. Lá mọc đối xứng, phiến lá dầy, hai bên dẹt, nếu cắt ngang phiến lá có hình tam giác, tạo thành cái quạt. Vòi hoa thường dài hơn lá nhiều, có hoặc không phân nhánh. Hoa to, màu sắc nổi bật, lá đài hai bên dính với nhau một phần, nằm phía sau môi. Các cánh hoa rộng hơn lá đài. Môi cũng to hơn các chi tiết khác của hoa, môi có ba thùy, thùy giữa lại phân làm hai thùy, ở chân có một mô sần, dầy, kết cấu phức tạp. Trụ hoa có các cánh nổi bật. Khối phấn 2.  Các cây thuộc giống này đôi khi vẫn được coi là loài
Oncidiums lá xếp.
CÁCH TRỒNG
Các loài thuộc
Tolumnia nên trồng bằng cách ghép hoặc trong giỏ treo hoặc chậu đất nung nhỏ trong những mảnh vỏ cây cỡ trung bình, thông thoáng. Nhiệt độ thích hợp là từ ấm đến trung bình, nhiều ánh sáng hoặc sáng lốm đốm, độ ẩm cao, thông gió tốt. Khi tưới nước cần không để nước đọng trên các chồi, dù là trong thời gian ngắn cũng làm chồi đó bị thối. Đối với những loài thân bò thì nên trồng ghép là tốt nhất, Không nên định kỳ tách chiết cây, chúng không thích bị quấy rầy.

Tolumnia calochila
Lá nhỏ, dài 10 cm, rộng 3 mm. Vòi hoa dài 10 cm, có 2-6 hoa, hoa to 2 cm. Các lá đài màu xanh vàng, các cánh hoa và môi màu vàng sáng. Thùy giữa của môi có hình trái tim, tua dài. Lan biểu sinh, trong những khu rừng ở vùng thấp, trên các khu vực khá khô, trên độ cao 0-200 m, ở quần đảo Cayman, Cuba, Hispaniola 

Tolumnia pulchella
Cùng loài: Oncidium pulchellum Hooker
Lá dài 20 cm, rộng 4 cm, hai bên dẹt hoặc là hình tam giác nếu ta cắt ngang phiến lá. Vòi hoa dài 50 cm, đứng thẳng, đôi khi có phân nhánh, có nhiều hoa, hoa to 2,5 cm, màu trắng pha hồng hoặc đỏ cờ. Thùy giữa của môi xẻ thành hai thùy sâu. Mô sần có ba thùy, màu trắng và vàng. Lan biểu sinh, trên những cây nhỏ hoặc thạch lan trên đá vôi, trên độ cao 120-900 m, ở Jamaica.

Tolumnia triquetra
Cùng loài: Oncidium triquetrum (Swartz) R. Brown
Lá dài 20 cm, rộng 1 cm. Vòi hoa dài chừng 20 cm, hoa to 2 cm, màu trắng hoặc vàng lợt, khảm và vân màu đỏ đậm. Môi không có hai thùy. Lan biểu sinh trên cây, ở những chỗ lộ thiên, trên độ cao 120-380 m, ở Jamaica.

Tolumnia variegata
Cùng loài: Oncidium variegatum (Swartz)
Loài thân bò. Hai bên lá dẹt, cong, riềm lá có răng cưa. Lá dài 15 cm, rộng 1,5 cm. Vòi hoa có 
hoặc không phân nhánh, dài 45 cm, có một số hoa, hoa to 2-2,5 cm, màu trắng hoặc màu hồng lợt với những đốm màu nâu hoặc đỏ tía. Môi hình quả thận, riềm môi quăn. Lan biểu sinh, trong các đồi cây khá khô hạn, trên độ cao 0-2.000 m, ở Cuba, Hispaniola, quần đảo Leeward, Puerto Rica. 

Loài tương tự: Tolumnia velutina (Lindley & Paxton) Braem, ở Cuba, cây nhỏ hơn một chút. Môi mượt như nhung; Và loài Tolumnia bahamensis (Nash) Braem, ở Florida và Bahamas, lá thuộc semi-terete. 

Trias
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Bulbophyllinae
Phân bố: Có 12 loài ở Ấn độ và Đông nam Á Lan biểu sinh nhỏ, có quan hệ gần gũi với 
Bulbophyllum. Thân rễ, bò lan. Giả hành nhỏ,  hình trứng đến gần như hình cầu, trên đỉnh có 1 lá. Vòi hoa phát xuất từ gốc, có 1 hoa, với lá bắc hình ống. Hoa thường có hình tam giác, hoa lớn nếu so với kích thước của cây. Phiến các lá đài dầy, chúng giống nhau, cùng phẳng. Các lá đài bên liên kết với chân trụ hoa. Các cánh hoa nhỏ. Phiến môi dầy, hẹp, có thể chuyển dịch. Nắp phấn hoa được kéo dài, thường bị chẻ ra.
CÁCH TRỒNG
Các loài thuộc
Trias cần được trồng giống như đối với các loài nhỏ của Bulbophyllum, hoặc là trồng bằng cách ghép trên tấm dớn hoặc là trồng trong chậu nông. Nhiệt độ trung bình, nhiều bóng râm, độ ẩm cao, trong thời kỳ sinh trưởng thì tưới nhiều nước, giữ khô hơn khi cây lan vào kỳ nghỉ.

Trias oblonga
Giả hành dài 2 cm, có cạnh, mọc sát nhau. Lá dài 3 cm. Vòi hoa cao chừng 2,5 cm. Hoa màu xanh vàng, to 2,5 cm. Lan biểu sinh, ở trung du, ở Myanmar, Tháilan.

Trias picta
Giả hành hình trứng, to 1-1,5 cm, mọc cách nhau chừng 1,5 cm. Lá dài 5-7 cm, phiến lá dầy, hình ê-lip, nhọn đầu. Vòi hoa dài 2-4 cm, hoa to 2 cm, với những chấm vàng rõ rệt và những đốm màu đỏ. Lan biểu sinh, ở độ cao khoảng 1.000 m, ở Ấn độ, Thái-lan, Myanmar.

Trichocentrum
Cùng giống: Lophiaris Rafinesque
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Oncidiinae
Phân bố: Khoảng 70 loài ở Mexico và vùng nhiệt đới châu Mỹ.
Giả hành rất nhỏ, mọc thành cụm, ở gốc có những lá bắc đối xứng nhau, trên đỉnh có 1 lá. Phiến lá dầy hoặc dai. Vòi hoa phát xuất từ nách của lớp vỏ lụa, có 1 hoa đến nhiều hoa, so với cây thì hoa là lớn. Các lá đài và các cánh hoa phẳng, gần giống nhau, không tự liên kết với nhau. Phần chân môi liên kết với trụ hoa, môi liền hoặc có ba thùy, ở chân có cựa, với mô sần dầy và có mào. Trụ hoa ngắn, cứng và có cánh. Khối phấn 2.
CÁCH TRỒNG
Có thể trồng trong chậu với chất trồng thoát nước tốt, các cây nhỏ hơn có thể ghép trên các tấm dớn. Chúng thích hợp với nhiệt độ trung bình, bóng râm nhẹ đến vừa phải, độ ẩm cao. Khi thấy cây lan không thật sự phát triển thì nên giảm lượng nước tưới, nhưng không để chúng bị khô trong một thời gian dài.

Trichocentrum candidum
Lá cứng và dầy, dài 7 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 2 cm, có 1-3 hoa, hoa to chừng 3,5 cm, nở kế tiếp nhau, màu trắng, ở phần chân môi có những đốm màu đỏ.
Lan biểu sinh, trong rừng ẩm ướt, trên độ cao 800-1.000 m, ở Mexico, Trung Mỹ.

Trichocentrum capistratum
Cùng loài: Trichocentrum panamense Rolfe
Lá dài 10 cm, rộng 2,5 cm, hình ê-lip, màu xanh đen ánh lên màu đỏ tía. Vòi hoa dài 2-4 cm, có ít hoa, to 3,5 cm, nở kế tiếp nhau. Các lá đài và cánh hoa màu xanh xỉn hoặc màu xanh vàng. Môi hình trứng, cong võng xuống, màu trắng, có những vệt màu hồng ngả đỏ xuống tận chân. Cựa ngắn, ở đỉnh cựa chia thành 2 thùy. Lan biểu sinh trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 500-1.100 m, ở Costa Rica, Panama, Colombia, Venezuela. 

Trichocentrum cavendishianum
Cùng loài: Oncidium cavendishianum Bateman; Và loài Lophiaris cavendishiana (Bateman) Braem
Lá dài 45 cm, rộng 13 cm, dầy và dai, khi ra ánh sáng mạnh ánh lên màu đỏ. Vòi hoa cao 1-2 m, có phân nhánh, có nhiều hoa, hoa to 4 cm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng có những vệt màu nâu đỏ. Môi màu vàng sáng, phân ba thùy sâu. Lan biểu sinh, trên cao tới 2.800 m, ở Mexico, Trung Mỹ.

Trichocentrum cebolleta
Cùng loài: Oncidium cebolleta (Jacquin) Swartz; Và loài Oncidium longifolium Lindley
Giả hành dài 1,5 cm, bao bọc bở lớp vỏ lụa màu trắng. Lá dài 40 cm, rộng 2,5 cm, hình trụ, có rãnh ở mặt trên. Vòi hoa đôi khi có phân nhánh, dài 75-150 cm, có nhiều hoa, hoa to 4 cm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng ngả xanh, có những đốm màu nâu đỏ rất rõ. Môi màu vàng sáng với một ít đốm màu nâu đỏ, có ba thùy sâu, thùy giữa trông giống cái quạt, riềm quăn. Lan biểu sinh, trên những vùng khô cạn, trên độ ccao 150-1.700 m, ở Mexico, Trung và Nam Mỹ, Tây Indies.

Trichocentrum pfavii
Lá dài 12 cm, rộng 4 cm, hình ê-lip, phiến lá dầy. Vòi hoa dài 5 cm, thường có 2 hoa, hoa to 4 cm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng với những vệt màu nâu đỏ. Môi có hình cái nêm, màu trắng với 1-2 vệt màu đỏ tía. Cựa hình côn, dài chừng 3 mm. Trụ hoa có cánh màu nâu. Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa, trên độ cao 650-1.250 m, ở Costa Rica, Panama 

Trichocentrum tigrinum
Lá dài 12 cm, rộng 3 cm, màu xanh đen thường có những đốm màu nâu đỏ. Vòi hoa dài 15 cm, đứng thẳng hoặc buông rủ, có 1-2 hoa, hoa to 6 cm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng xanh, có đốm và sọc màu nâu hạt dẻ. Môi gần như hình chữ nhật, đỉnh phân làm hai thùy, màu trắng với những đốm màu đỏ hồng chạy vào phần chân. Mô sần có 2 đường gân nổi. Cựa ngắn. Khi trồng, cần có đủ ánh sáng và để khô vào kỳ nghỉ đông. Lan biểu sinh, trong các khu rừng khô theo mùa, ở Ecuador, Peru.

Hình trong bài: Loài lan Tolumnia pulchella
(Còn tiếp)
Ngày 17/9/2022

 

Add a Comment

Your email address will not be published.