CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI

Tridactyle bicaudata (Lindl.) Schltr._7

CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Trichosalpinx
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Pleurothallidinae
Phân bố: Trên 100 loài ở quần đảo Indies, Mexico, Trung và Nam Mỹ.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan. Thân được bao bọc bởi những lớp vỏ lụa hình ống hoặc hình ống khói xe lửa, với những chóp và mép có lông mịn, trên đỉnh có 1 lá. Vòi hoa có 1 hoa đến vài hoa. Các lá đài thường có đuôi và lông mịn. Lá đài sau không liên kết với lá đài bên hoặc nếu có thì chỉ có ở phần chân. Lá đài bên đứng riêng hoặc dính liền với nhau tạo thành một lá đài. Các cánh hoa nhỏ, hiếm khi có đuôi. Môi có 1 thùy hoặc 3 thùy, phần chân môi dính liền với chân trụ hoa. Trụ hoa có cánh hoặc cái chụp. Khối phấn 2.
CÁCH TRỒNG
Cây lan có thể trồng bằng cách ghép với một miếng vật liệu duy trì độ ẩm cho rễ, hoặc trồng trong các chậu nhỏ với chất trồng mịn, dành cho lan biểu sinh. Ánh sáng vừa phải, môi trường mát hoặc với nhiệt độ trung bình, thường xuyên tưới nước quanh năm.

Trichosalpinx blaisdellii
Thân dài 3-13 cm. Lá dài 6 cm, rộng 3 cm, ánh lên màu đỏ tía. Vòi hoa dài 4 cm, cánh hoa dầy, nở cùng một lúc, hoa có màu đỏ tía hoa hồng hoặc màu nâu đỏ, dài  chừng 10 mm. Các lá đài bên dính liền với nhau ở phân nửa. Môi màu nâu cam đến đỏ tía, hình trứng.
Lan biểu sinh trong rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 40-1.800 m, ở Mexico, Trung Mỹ.

Trichosalpinx trachystoma
Thân dài 2-7 cm. Lá 3,5 x 1,8 cm. Vòi hoa ài 10-12 mm, có 2-4 hoa, hoa nở đồng thời, hoa rất nhỏ, chừng 3 mm, màu đỏ tía, màu trắng xuống phần chân. Môi có dạng cái thìa (muỗng).
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 35-950 m, ở Costa Rica, Guatemala.

Tridactyle
Tông: Vandeae
Tông phụ: Aerangidinae
Phân bố: Trên 40 loài ở lục địa châu Phi, cực nam bờ biển Nam Phi
Lan đơn thân, có thân mộc từ ngắn đến dài, đứng thẳng hoặc rủ xuống, đôi khi có phân nhánh, thường là lan biểu sinh, song cũng có trường hợp là thạch lan. Rễ thường mập, đôi khi có mụn. Lá mọc đối xứng, thẳng, hình thuôn hoặc hình đai, lá dai và nhiều thịt. Vòi hoa phát xuất dọc theo thân, hoa mọc thành 2 hàng, tất cả đều hướng về một phía. Hoa có kích thước từ nhỏ đến trung bình, màu trắng, ngả xanh, vàng trái dâu hoặc ngả nâu. Các lá đài và cánh hoa phẳng, gần giống nhau. Môi có cựa, không phải trường hợp nào cũng có ba thùy. Trụ hoa ngắn. 

CÁCH TRỒNG
Hầu hết các loài thuộc giống này đều dễ trồng và thường xuyên ra hoa. Chúng có thể được trồng trong chậu hoặc trong giỏ treo, với các chất trồng thô, nhưng có thể trồng ghép, và hầu hết các loài này đều phù hợp với nhiệt độ trung bình, bóng râm nhẹ. Hầu hết các loài này đến từ vùng có mưa theo mùa, vào kỳ nghỉ đông thì cần được mát hơn và khô hơn.

Tridactyle anthomaniaca
Thân dài, buông thõng, có nhiều lá. Lá thuôn hẹp, đầu lá phân làm 2 thùy. Phiến lá khá dầy, mặt lá quăn về một phía. Vòi hoa dài 10-15 cm, có 2-4 hoa, hoa màu trái dâu ngả cam, đường kính hoa chừng 10 mm. Môi liền, cựa dài 10-15 mm.
Lan biểu sinh, trong đồi cây có lượng mưa cao, và ở bìa rừng, trên độ cao 650-1.350 m, trải dài vùng nhiệt đới châu Phi

Tridactyle bicaudata
Thân dài chừng 80 cm, có nhiều lá, đứng thẳng hoặc buông thõng. Lá hình đai. Vòi hoa dài 13 cm, có khoảng 20 hoa, hoa ngả vàng đến màu xanh vàng, to chừng 10 mm. Các lá đài và cánh hoa hình trứng. Môi có ba thùy, phân thùy ở khoảng giữa của môi. Thùy giữa ngắn và có hình tam giác, các thùy bên dài hơn, phẳng và có tua ở đỉnh. Cựa dài tới 2 cm.

Loài tương tự: Tridactyle tricuspis (Bolus) Schlechter, cũng trải dài ở châu Phi. Có hoa với hai thùy bên của môi ngắn hơn thùy giữa và tua không xe sâu; Và loài Tridactyle tridactylites (Rolfe) Schlechter, trải dài ở châu Phi, nhưng thường là thạch lan, với thân có nhiều lá, dài tới 60 cm, hai thùy bên của môi dài hơn thùy giữa.

Tridactyle gentilii
Thân có nhiều lá, dài 80 cm, sau đó thân rủ xuống. Lá hính đai, dài tới 20 cm. vòi hoa dài 5 cm, có 7-15 hoa, có hương thơm, màu trắng ngả xanh đến màu kem, hoa to 18 mm. Môi dài 10 mm, ở giữa có ba thùy, thùy giữa hình tam giác, các thùy bên dài hơn và có tua dài ở đỉnh. Cựa dài 4-8 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng và đồi cây, nơi có lượng mưa cao, trên độ cao 2.200 m, ở Tây, Trung và Nam Phi.

Tridactyle tridentata
Cùng loài: Tridactyle bolusii (Rolfe) Schlechter; Và loài Tridactyle teretifolia Schlechter.
Thân mộc, dài 10-50 cm, đứng thẳng hoặc rủ xuống, thường nảy nhánh và mọc rễ ở gốc. Lá hướng về phía đầu thân, lá hình trụ, có hoặc không có khe rãnh dọc theo đỉnh, Màu lá xanh ô-liu mờ, các lớp vỏ lụa có đốm sẫm màu. Vòi hoa dài dưới 3cm, có đến 8 hoa mọc sít nhau, hoa to 6 mm, màu vàng trái dâu. Môi phân làm ba thùy ở gần đỉnh, thùy giữa và các thùy bên dài bằng nhau. Cựa dài 6-18 mm. Cách trồng tốt hơn là trồng ghép.
Lan biểu sinh trong đồi cây, ở nơi có mùa khô, trên độ cao 900-2.250 m, ở Trung, Đông và Nam Phi.

Tridactyle truncatilob
Loài này ít người biết đến, nhưng là loài có hoa lớn nhất thuộc giống này. Thân cao tới 100 cm, đứng thẳng hoặc không theo hàng lối nào. rễ dài và mảnh. Lá hình đai, dài 15 cm. Vòi hoa dài 10-12 cm, có 7-10 hoa, tất cả hoa đều quay về một phía. Hoa có hương thơm, màu trắng với những sọc xanh trên môi, dài 5 cm từ đầu lá đài
sau đến đỉnh của môi. Môi có ba thùy, bắt đầu từ phân nửa của môi, thùy giữa dài 13 mm, thùy bên phẳng, dài 8 mm, đỉnh thùy có tua và bị cụt. Khi nuôi trồng cần có ánh sáng tốt.  Thạch lan hoặc địa lan trên các gò đất, trên độ cao 300-400 m, ở Congo, Garbon./.

Hình trong bài: Loài lan Tridactyle bicaudata (Lindl.) Schltr.
Ngày 8/10/2022

 

 

Add a Comment

Your email address will not be published.