CÁC GIỐNG LAN TRÊ THẾ GIỚI

Trigonidium egertonianum

CÁC GIỐNG LAN TRÊ THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Trigonidium
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Maxillariinae
Phân bố: Có 14 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.
Lan biểu sinh và thạch lan, với thân rễ dài hoặc ngắn. Giả hành hình trụ hoặc hình trứng, ở gốc có những lớp vỏ lụa gối lên nhau, trên đỉnh có 1-2 lá. Vòi hoa phát xuất  từ gốc, đứng thẳng, có 1 hoa, vòi hoa thường dài bằng hoặc dài hơn lá. Hoa lớn, ở phần chân có dạng hình ống, tiếp đến là các lá đài (đó là phần nổi bật nhất của hoa), lá đài nằm ngang hoặc đối xứng nhau. Các cánh hoa nhỏ hơn lá đài. Môi nhỏ hơn các cánh hoa, có ba thùy, không có cựa. Hai thùy bên đứng, thùy giữa dầy. Trụ hoa ngắn không có cánh. Khối phấn 4.
CÁCH TRỒNG
Trồng trong giỏ treo hoặc trong chậu, với chất trồng tiêu chuẩn dành cho lan biểu sinh. Nhiệt độ trung bình, bóng râm nhẹ, độ ẩm cao. Vào kỳ nghỉ, cần để cây lan khô, nhưng không hoàn toàn khô, kẻo giả hành bị hư hại.

Trigonidium egertonianum
Cùng loài: Trigonidium brachyglossum (A. Richard & Galeotti) Schlechter.
Giả hành mọc thành cụm sát nhau, dài 7 cm, to 3 cm, hình trứng, có 2 lá. Vòi hoa phát xuất từ giả hành đã trưởng thành, dài 25-45 cm, hoa trông giống cái chuông, dài 3-4 cm. Các lá đài và cánh hoa màu xanh vàng đến nàu ngả hồng, vân và đốm màu nâu. Môi màu nâu vàng đến nâu ngả hồng, với các vân nâu.
Lan biểu sinh, trên các cành cây lớn trong rừng ẩm ướt, trên độ cao 0-900 m, ở Trung và Nam Mỹ. 

Trisetella
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Plerothallidinae
Phân bố: Trên 20 loài ở Trung và Nam Mỹ
Lan biểu sinh hoặc thạch lan, nhỏ, mọc thành bụi. Thân được bọc bởi lớp vỏ lụa hình ống gối lên nhau, có 1 lá trên đỉnh. Vòi hoa không phân nhánh. Hoa mọc xuôi. Các lá đài thon hoặc giống cái gậy đánh bóng chầy, có đuôi. Lá đài sau kéo dài liên kết với lá đài hai bên hình thành một lá đài, đuôi xuất hiện phía dưới đỉnh của tam giác. Các cánh hoa nhỏ, vụn. Môi gần thuôn, nối với chân trụ hoa, có hai mô sần chạy dọc theo môi. Trụ hoa giống cái mũ chụp, không có cánh. Khối phấn 2.
CÁCH TRỒNG
Hầu hết các loài thuộc
Trisetella không sinh trưởng ở vùng cao nguyên vì vậy dễ trồng hơn các loài thuộc Pleurothallidinae. Có thể trồng chúng trong các chậu nhỏ, với chất trồng gồm các mảnh vỏ cây nhỏ hoặc dùng rêu nước là chính, cũng có thể trồng ghép trên các tấm dớn, hình như chúng phát triển tốt trên cây dương sỉ. Khí hậu mát đến nhiệt độ trung bình là thích hợp. Tuy nhiên cò tùy thuộc vào nơi chúng sinh  trưởng là vùng cao nguyên hay miền hạ du, dù sao cũng cần nơi có không khí lưu chuyển tốt, dưới bóng râm, độ ẩm cao quanh năm. 

Trisetella hirtzii
Thân dài 4-5 mm. Lá dài 17 mm, rộng 4 mm. Vòi hoa dài chừng 25 mm, có một số hoa mọc sít nhau, hoa nở kế tiếp nhau. Các lá đài có màu hồng sáng, chúng dính liền với nhau một phần, tạo thành một cái cốc (ly) dài chừng 10 mm, với cái đuôi dài 10-11 mm. Đuôi của lá đài sau màu cam, đuôi của lá đài bên màu trắng. Các cánh
hoa màu trắng, môi màu nâu Lan biểu sinh, trong cáckhu rừng ẩm ướt, trên độ cao 950-1.500 m, ở Ecuador.

Trisetella hoeijeri
Lá dài 27 mm, rộng 2,5 mm. Vòi hoa dài 4-6 cm, có một số hoa, hoa nở kế tiếp nhau, hoa màu trắng pha lê với ba đường kẻ màu đỏ trên lá đài hai bên. Lá đài sau dài 4 mm, với cái đuôi dài 20 mm. Lá đài bên dài 15 mm, với cái đuôi dài 15 mm.
Lan biểu sinh trong rừng mây phủ, trên độ cao chừng 1.800 m, ở Ecuador.

Trisetella triaristella
Lá dài 5 cm, rộng 2,5 cm, lá thẳng và hẹp. Vòi hoa dài 4-8 cm, có mụn trên vòi hoa, có 2-5 hoa, hoa nở kế tiếp nhau. Lá đài sau dính liền với lá đài hai bên một đoạn dài khoảng 2 mm. Các lá đài màu cam vàng, dài chừng 4 mm, với cái đuôi dài chừng 25 mm, màu vàng hoặc đỏ tía. Lá đài hai bên dài chừng 19 mm, dính liền với nhau gần hết chiều dài của chúng, với cái đuôi dài chừng 20 mm, đuôi mọc phía sau của đỉnh lá đài.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 300-2.000 m, ở Costa Rica, Panama, Colombia, Ecuador.
Loài tương tự: Trisetella triglochin ở Trung và Nam Mỹ, có hoa màu vàng hoặc đỏ tía.

Tuberolabium
Cùng giống: Trachoma Garay
Tông: Vandeae
Tông phụ: Aeridinae
Phân bố: Khoảng 25 loài ở Đài loan, vùng nhiệt đới châu Á, các hòn đảo ở Thái Bình dương và Australia
Lan biểu sinh đơn thân, thân ngắn, cây nhỏ. Lá thẳng đến hình đai, thường giống vải dầy. Vòi hoa phát xuất từ nách lá, có vài hoa đến nhiều hoa, các cuống lá đôi khi phồng lên. Hoa sớm tàn, màu hoa trắng, ngả vàng hoặc ngả xanh với những đốm đỏ hoặc đỏ tía. Các lá đài và cánh hoa phẳng, gần giống nhau, không tự liên kết với nhau. Môi gắn với trụ hoa ở phần chân trụ hoa. Môi có ba thùy, hai thùy bên giống răng, thùy giữa dầy, có cái túi. Khối phấn 2.
CÁCH TRỒNG
Hầu hết các loài thuộc giống này thích nghi với nhiệt độ từ trung bình đến ấm, bóng râm nhẹ đến vừa phải. Nên trồng chúng bằng cách ghép trên vỏ cây hoặc trồng trong chậu với chất trồng duy trì được độ ẩm quanh năm.

Tuberolabium quisumbingii
Cùng loài: Saccolabium quisumbingii L. O. Wiliams
Lá dài 10 cm, rộng 2,5 cm. Vòi hoa dài gần như lá, có 20 hoa, hoa to 1,5 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng ngả xanh. Môi trắng với những đốm đỏ.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 300 m, ở Philippines

Hình trong bài: Loài lan Trigonidium egertonianum
Ngày 14/10/2022

Add a Comment

Your email address will not be published.