CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Sophonitis pumila

CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Sobralia
Tông: Sobralieae
Phân bố: Có khoảng 100 loài ở Mexico,
Trung và Nam Mỹ.
Là địa lan, hiếm khi là lan biểu sinh, cây có nhiều lá, bộ rễ mập, chúng mọc thành từng cụm, giống cây sậy. Lá như giải băng, mọc kế tiếp nhau. Vòi hoa phát xuất một bên hoặc hai bên thân, không phân nhánh, hoa nở kế tiếp nhau, nhưng chỉ trong một ngày là tàn. Hoa to, màu sắc nổi bật, đôi khi có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa phẳng, gần giống nhau. Môi liền hoặc có ba thùy, liên kết với trụ hoa ở chân, môi trông gần giống ống khói xe lửa, phần đỉnh phẳng dần và có quăn. Trụ hoa dài, ở đỉnh chia làm ba thùy. Khối phấn 8.
CÁCH TRỒNG
Nên trồng chúng trong chậu, với các chất trồng là các mảnh vỏ cây thô và lá mục, trong điều kiện nhiệt độ từ trung bình đến ấm. Chúng cần bóng râm nhẹ, tưới nhiều nước và nhiều phân suốt thời kỳ tăng trưởng. Khi vào kỳ nghỉ, chỉ cần phun sương. Các loài của giống này nên trồng làm cảnh trong vườn ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Sobralia candida
Thân dài 90 cm. Lá dài 22 cm, rộng 3 cm, lá phẳng. Vòi hoa có 1 hoa, hoa to 3 cm, màu trắng hoặc màu kem. Môi màu trắng hoặc màu cá hồi xỉn, đôi khi ở gần đỉnh có những đốm màu đỏ. Lan biểu sinh hoặc thạch lan, trong rừng, trên độ cao 700-1.700 m, ở Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela.

Sobralia decora
Thân có 1,3 m. Lá dài 24 cm, rộng 10 cm, các lớp vỏ lụa có lông đen. Vòi hoa ngắn, có ít hoa, hoa to 10 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng hoặc màu tím hoa cà lợt. Môi có màu đỏ tía đậm hoặc lợt. Đĩa màu vàng và đỏ.
Lan biểu sinh mọc trên các cây và cây khô trong các khu rừng nhiều sương, đôi khi chúng là địa lan, trên độ cao 0-600 m, ở Mexico, Trung và Nam Mỹ

Sobralia dichotoma
Thân cao tới 3 m, một số trường hợp thấy có phân nhánh. Vòi hoa có vài hoa đến nhiều hoa, hoa to 10 cm, cánh hoa dầy, có hương thơm, mặt ngoài cánh hoa màu trắng, mặt trong màu đỏ đến tím. Môi có những gân nổi màu vàng.
Địa lan trong các rừng cây thấp, lộ thiên, trên độ cao 750-2.800 m, ở Bolivia, Colombia, Ecuador,Peru, Venezuela.

Sobralia fragans
Thân cao 45 cm. Thân hơi dẹt. Lá dài 25 cm, rông 5 cm. Vòi hoa có 1-3 hoa, hoa to 7,5 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu kem hoặc trắng ngả xanh, các lá đài thường pha màu hồng. Môi màu vàng hoặc trắng, với những vân màu cam vàng, đỉnh môi có ta dài. Đĩa màu vàng cam với gân nổi như răng cưa.
Lan biểu sinh, trong các khu rừn ẩm ướt, trên độ cao 0-1.050 m, ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.

Sobralia macrantha
Cây cao 2 m, lá dài 35 cm, rộng 10 cm. Vòi hoa có một số hoa, hoa to 25 cm, có hương thơm, màu sắc cũng khác nhau. Các lá đài và cánh hoa thường có màu tím hoa cà ngả hồng hoặc màu đỏ tía ngả màu hoa hồng, ở chân màu trắng, ở tâm màu vàng, riềm có lông mịn và gợn sóng. Đây là loài được trồng rộng rãi so với các loài khác cùng giống. Địa lan mọc ở các thân cây đã bị đốn hạ, và trên các tảng đá trồi lên trên mặt đất trong các khu rừng thông, trên độ cao 50-1.000 m, ở Mexico, Trung Mỹ.
Loài tương tự: Sobralia leucoxantha Reichenbach f., ở Trung Mỹ, có hoa nhỏ hơn, màu trắng, họng vàng.

Sobralia rosea
Thân cao 2 m. Vòi hoa dài, vòi hoa không thẳng mà là hình chữ chi, có một số hoa, hoa to chừng 9 cm. Các lá đài và cánh hoa màu hồng xỉn. Môi màu hồng đậm với những vân màu đỏ cờ, họng màu vàng, riềm rất quăn. Địa lan, trên các trảng cỏ trong rừng ẩm ướt, trên độ cao 200-3.300 m, ở Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela

Sobralia violacea
Thân cao 45-200 cm. Lá dài 27 cm, rộng 7cm. Vòi hoa giống cái gậy, có một số hoa, hoa to 13 cm, cánh hoa dầy, có hương thơm. Các lá đài thường có màu hồng đậm ngả đỏ, các cánh hoa màu lợt hơn. Môi màu cam cho đến tận chân, riềm màu đỏ tía, có tua.
Địa lan, trong các khu rừng nhiều mưa, trên độ cao 500-1.700 m, ở Trung và Nam Mỹ

Sophronitis
Cùng giống: Hoffmannseggella H. G. Jones; Và giống Hadrolaelia Chiron & V. P. Castro; Và giống Dungsia Chiron & V. P. Castro; Và giống Microlaelia Chiron & V. P. Castro
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Laeliinae
Phân bố: Có khoảng 60 loài ở Nam Mỹ, từ Brasil tới miền bắc Argentina.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan. Giả hành thường có hình chiếc gậy bóng chày đến  hình trụ, trên đỉnh có 1 lá, vài trường hợp có 2 lá, phiến lá dầy và dai. Vòi hoa không phân nhánh, có vài hoa đến một số hoa, đôi khi đối diện với cái mo. Hoa thường có hương thơm, màu sắc nổi bật như màu trắng, hồng, đỏ, cam, vàng, ngả nâu hoặc xanh. Các lá đài không tự liên kết, các cánh hoa đôi khi cũng giống lá đài, nhưng cũng có khi rộng hơn và riềm có gợn sóng. Môi có ba thùy, hai thùy bên thường ôm lấy trụ hoa. Khối phấn 8.
Hầu hết các loài thuộc giống này trước đây được mô tả là
Laelia. Nhưng dù sao, giống Laelia thuộc Brasil không có điểm tương đồng nào với giống Laelia của Mexico. Do các loài gốc của giống này (Laelia anceps) đến từ Mexico, vì thế cần tìm một tên mới để được đặt cho các loài đến từ Brasil. Đã có sự không đồng ý là làm thế nào để xử lý những loài này, vì một số nhà làm vườn trước đây đã tách giống Laelia Brasil thành một số giống nhỏ. Nhưng căn cứ theo cuốn sách Genera Orchidacearum, thì có thể xử lý chúng như là giống Sophronitis.
Nhiều loài có kết cấu màu sắc khác nhau, vì vậy trong nuôi trồng người ta đặt cho chúng những cái tên khác nhau. Những cái tên được dùng rộng rãi trong việc lai tạo với các loài thộc 
Cattleya cũng như trong các loài cùng giống Sophronitis, đặc biệt là Sophronitis cernua và Sophronitis coccinea, chúng chuyển giao màu đỏ sáng và thói quen mọc thành cụm nhỏ sang các loài được đã lai tạo.
CÁCH TRỒNG
Hầu hết các loài thuộc giống này đỏi hỏi nhiệt độ trung bình, độ ẩm vừa phải, ánh sáng mạnh. Những loài nhỏ có thể trồng bằng cách ghép, ngoài ra thì có tể trồng chậu với một hỗn hợp chất trồng dành cho lan biểu sinh, thoát nước tốt. Trong thời kỳ sinh trưởng cần tưới nhiều nước, bón nhiều phân, nhưng vào thời kỳ nghỉ của lan thì cần để khô, nhưng thỉnh thoảng phun sương để các giả hành không bị khô héo. 

Sophronitis bradei
Cùng loài: Laelia bradei Pabst; Và loài Hoffmannseggella bradei (Pabst) Chiron & V. P. Castro.
Giả hành hình trụ, 4 x 1 cm, có 2 lá. Phiến lá dầy, dài 3 cm, rộng 1,5 cm, với mép lá cuộn vào trong. Vòi hoa dài 5-6 cm, có ít hoa, hoa màu vàng xỉn, to chừng 2 cm.
Thạch lan, mọc từ các khe nứt của đá, trên độ cao 1.200-1.300 m, ở Brasil.

Sophronitis briegeri
Vòi hoa dài 25 cm, có 1-5 hoa, hoa to 4-5 cm, màu vàng xỉn đến màu vàng đậm. Ra hoa vào cuối mùa xuân – đầu mùa hè.
Thạch lan, trên độ cao 1.300-1.400 m, ở Brasil.

Sophronitis cinnabarina
Cùng loài: Laelia cinnabarina Lindley; Và loài Hoffmannseggella cinnabarina (Lindley) H. G. Jones
Giả hành hình trụ, cao 10-20 cm. Vòi hoa cao 15-50 cm, có 5-15 hoa, hoa to 5-6 cm, màu đỏ cam. Các lá đài và cánh hoa thẳng, cong.
Môi cuộn vào trong, riềm môi gợn sóng. Ra hoa và màu xuân – đầu mùa hè. Thường là địa lan nơi lộ thiên, độ cao trên 800-1.500 m, ở Brasil.

Sophronitis coccinea
Cùng loài: Hadrolaelia coccinea (Lindley) Chiron & V. P. Castro.
Giả hành 4 x 0,6 cm. Lá dài 6 cm, rộng 2,5 cm, hình ê-lip, màu xanh đen, thường ánh lên màu đỏ tía. Vòi hoa dài 6 cm, thường chỉ có 1 hoa, cánh hoa dầy, hoa to 7,5 cm, thường có màu đỏ tươi sáng. Phần chân môi màu vàng, nhưng cũng có khi màu trắng hoặc màu đỏ tươi. Ra hoa vào mùa thu-đông.
Lan biểu sinh, trên những cây trong rừng trên cao nguyên và trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 800-1.300 m, ở Argentina, Brasil.
Loài tương tự: Sophronitis cernua Lindley, cũng ở Brasil, Argentina và Paraguay, có hoa nhỏ hơn (chừng 3 cm) và là lan biểu sinh trên miền hạ du và khu vực khô hạn hơn; Và loài Sophronitis mantiqueirae (Fowlie) Fowlie, ở Brasil, mọc trong các khu rừng khô hơn, trên 1.800 m.

Sophronitis crispa
Cùng loài: Laelia crispa (Lindley) Reichenbach f.; Và loài Hadrolaelia crispa (Lindley) Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 25 cm, hai bên bị bóp lại, có 1-2 lá, lá dài 15-30 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa dài 30 cm, có 4-7 hoa, mọc đối diện với lớp vỏ lụa. Hoa có màu sắc nổi bật, hoa to 12 cm, màu trắng. Môi có màu chủ đạo là đỏ tía, phần chân màu vàng, riềm có tua. Ra hoa vào mùa thu.
Lan biểu sinh, mọc trên các chạc cây cao còn sót lại trong rừng, chúng cần ánh sáng mạnh, đôi khi là thạch lan, trên độ cao 800-1.500 m, ở miền đông nam Brasil.

Sophronitis crispata
Cùng loài: Laelia rupestris Lindley; Và Hoffmannggella crispata (Thunberh)H.G Jones.
Giả hành dài 4-10 cm, có 1 lá, lá dài 16 cm, rộng 3 cm. Hoa to 4-5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu hồng hoa hồng. Họng môi trắng, thùy giữa màu đỏ tía. Sinh trưởng trong các khe giữa các tảng đá, nơi có nhiều mùn, ánh sáng mạnh, trên độ cao 400-800 m, ở Brasil.
Loài tương tự: Sophronitis ghillanyi (Pabst) van den Berg & M. W. Chase, cũng ở Brasil, hoa có màu xỉn hơn, môi có riềm màu hồng và họng màu vàng, trên đỉnh có những đốm màu đỏ tía; Và loài Sophronitis longipes (Reichenbach f.) van den Berg & M. W. Chase (cùng loài
Laelia longipes Reichenbach f.), hoa có màu hồng lợt hơn và họng màu vàng.

Sophronitis fidelensis
Cùng loài: Laelia fidelensis Pabst; Và loài Hadrolaelia fidelensis (Pabst) Chiron & V. P. Castro
Giả hành 4 x 3 cm, có 1 lá, lá dài 12 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa dài 30 cm, có 2-3 hoa, hoa to 12 cm, màu hồng của cây oải hương. Họng môi màu trắng hoặc hồng.
Thạch lan, ở Brasil. 

Sophronitis harpophylla
Cùng loài: Laelia harpophylla Reichenbach f.; Và loài Dungsia harpophylla (Reichenbach f.) Chiron & V. P. Castro
Giả hành thon nhỏ, dài 30 cm, có 1-2 lá. Lá dài 20 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa ngắn hơn lá, có 3-7 hoa, hoa to 5-8 cm, màu đỏ thần sa. Môi có tâm màu vàng, riềm có màu vàng xỉn hơn. Ra hoa vào mùa đông-xuân. Loài này có kỳ nghỉ khô ngắn hơn các loài khác cùng giống.
Lan biểu sinh, trong các vùng có bóng râm và ẩm thấp, trên độ cao 500-900 m, ở Brasil.

Sophronitis jongheana
Cùng loài: Laelia jongheana Reichenbach f.; Và loài Hadrolaelia jongheana (Reichenbach f.) Chiron & V. P. Castro.
Giả hành dài 5 cm, có 1 lá. Lá dài 10-15 cm. Vòi hoa dài chừng 10 cm, có 1-2 hoa, hoa to 12-13 cm, màu hoa tử đinh hương (hiếm khi có màu trắng). Môi trắng với cái họng màu vàng đậm, riềm môi và các thùy bên màu hồng. Ra hoa vào đầu mùa xuân.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng còn sót lại, trên độ cao 1.300-1.600 m, ở Brasil.

Sophronitis lobata
Cùng loài: Laelia lobata (Lindley) Veitch; Và loài Hadrolaelia lobata (Lindley) Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 20 cm, có 1 lá. Lá dài 20 cm. Vòi hoa dài 40 cm, có 4-7 hoa, hoa màu hoa tử đinh hương. Môi có những vân với màu đậm hơn, riềm môi gợn sóng, đỉnh môi xẻ. Ra hoa vào mùa xuân.
Thạch lan trong các khu vực gần bờ biển, ở miền đông nam Brasil.

Sophronitis milleri
Cùng loài: Laelia milleri Blumenschein ex Pabst; Và loài Hoffmannseggella milleri (Blumenschein ex Pabst) Chiron V. P. Castro.
Giả hành dài 4 cm. Lá dài 6 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa có 2-6 hoa, hoa to 6 cm, màu đỏ hoặc màu đỏ cam. Họng môi màu vàng, riềm môi gợn sóng, Ra hoa vào mùa hè.
Thạch lan hoặc lan biểu sinh, trên độ cao 800-1.300 m, ở Brasil.

Sophronitis perrinii
Cùng loài: Laelia perrinii Lindley; Và loài Hadrolaelia perrinii (Lindley) Chiron V. P. Castro
Giả hành dài 15-25 cm, hai bên dẹt. Lá dài 15-25 cm. Vòi hoa dài 25 cm, có 2-6 hoa, hoa to 11-14 cm, màu đỏ hồng đậm hoặc lợt, có trường hợp màu trắng. Môi màu đỏ tươi, họng vàng. Ra hoa vào mùa đông.
Lan biểu sinh, trên độ cao 700-900 m, ở miền đông nam Brasil.

Sophronitis pumila
Cùng loài: Laelia pumila (Hooker) Reichenbach f.; Và loài Hadrolaelia pumila (Hooker) Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 10 cm, có 1 lá. Lá dài 10 cm. Vòi hoa dài 7-8 cm, có 1 hoa, hoa to 8-11 cm, màu đỏ hoa hồng. Môi có màu đỏ tía đậm, họng màu vàng. Ra hoa vào mùa xuân hoặc mùa thu.
Lan biểu sinh, mọc trên các thân cây cao trong rừng, trên độ cao 60-900 m, ở miền nam và miền đông nam Brasil.

Sophronitis purpurata
Cùng loài: Laelia purpurata Lindley; Và loài Hadrolaelia purpurata (Lindley & Paxton) Chiron & V. P. Castro
Giả hành trông giống cái ống suốt chỉ, dài 50 cm, có 1 lá. Lá dài 40 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa cao 30 cm, có 2-5 hoa, hoa to 15-20 cm, cánh hoa dầy, màu sắc rất bắt mắt. Các lá đài và cánh hoa màu trắng hoặc hồng lợt. Mặt ngoài của môi và đỉnh màu hồng, họng màu vàng với những vân màu đỏ tía, các thùy bên và tâm của thùy giữa màu đỏ tía đậm. Hiện loài này có nhiều màu khác nhau. Ra hoa vào mùa xuân-hè.
Lan biểu sinh, sống trên cao, trong rừng, trên độ cao 0-400 m, ở miền nam và miền đông nam Brasil.

Sophronitis sincorana
Cùng loài: Laelia sincorana Schlechter; Và loài Hadrolaelia sincorana (Schlechter) Chiron & V. P. Castro.
Giả hành dài chừng 2 cm, hầu như là hình tròn, có 1 lá. Vòi hoa dài chừng 6 cm, có 1-2 hoa, hoa to 10 cm, màu đỏ tía. Môi có màu đỏ tía đậm hơn, với những miếng vá màu trắng ở họng, thùy giữa xẻ sâu. Trong nuôi trồng, cần lưu ý kỳ nghỉ khô.
Thạch lan hoặc lan biểu sinh, ở những chỗ khô ráo, trên độ cao 1.100-1.300 m, ở Brasil.

Sophronitis tenebrosa
Cùng loài: Laelia tenebrosa Rolfe; Và loài Hadrolaelia tenebrosa (Rolfe) Chiro & V. P. Castro
Giả hành dài 30 cm, có 1 lá. Lá dài 30 cm, rộng 6 cm. Vòi hoa dài 30 cm, có 2-4 hoa, hoa to 16 cm. Các lá đài và cánh hoa màu đồng. Môi màu đỏ hoa hồng, họng có màu đậm hơn, riềm màu trắng. Ra hoa vào mùa hè.
Lan biểu sinh, dưới bóng râm, trong các khu rừng nhiều mưa ở Brasil.
Loài tương tự: Sophronitis grandis (Lindley) van den Berg & M. W. Chase (cùng loài Laelia grandis Lindley), có lá đài và cánh hoa màu nâu vàng, và môi ngả màu trắng, với những vân màu đỏ tía.

Sophronitis xanthina
Cùng loài: Laelia xanthina Lindley; Và loài Hadrolaelia xanthina (Lindley) Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 25 cm, to 3 cm, có 1 lá. Lá dài 30 cm, rộng 6 cm, màu xanh ngả xanh dương. Vòi hoa cào 25 cm, có một ít hoa, hoa to 8 cm, màu vàng sậm. Môi màu trắng với cái họng màu vàng có vài đường sọc màu đỏ tía. Ra hoa vào mùa xuân hè. Lan biểu sinh, ở Brasil.

Hình trong bài: Loài lan Sophonitis pumila
Ngày 31/12/2022.

 

 

Add a Comment

Your email address will not be published.