CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Rhynchostylis Retusa Foxtail

CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Rhynchostele
Cùng giống: Lemboglossum Halbinger
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Oncidiinae
Phân bố: Có 15 loài ở Mexico, Trung Mỹ và Venezuela
Lan biểu sinh, thạch lan, hoặc đôi khi là địa lan, với giả hành hình trứng dẹt, mọc thành cụm, trên đỉnh có 1-3 lá, ở gốc có lớp vỏ lụa. Vòi hoa phát xuất từ gốc, thỉnh thoảng có phân nhánh, có vài hoa đến nhiều hoa. Hoa to, màu sắc nổi bật. Các lá đài và cánh hoa phẳng, tương tự nhau, không tự liên kết với nhau. Môi có một cái cựa ngắn dính với trụ hoa ở chân, trên cựa lại có một mô sần dầy. Trụ hoa dài và mảnh.

CÁCH TRỒNG

Cây lan thường được trồng trong chậu với chất trồng tiêu chuẩn dành cho lan biểu sinh. Hầu hết các loài thuộc giống này sinh trưởng ở vùng có độ ẩm cao, trong các khu rừng trên cao nguyên, vì vậy chúng cần khí hậu mát mẻ đến nhiệt độ trung bình, bóng râm nhẹ và tưới nhiều nước trong quá trình phát triển. Khi vào kỳ nghỉ chúng cần đưa vào chỗ mát hơn và khô hơn.

Rhynchostele bictoniensis
Cùng loài: Odontoglossum bictoniense
(bateman) Linldey; Và loài Lemboglossum bictoniense Bateman.
Giả hành dài 6 cm, to 3 cm, có 2 hoặc 3 lá với 3-4 lớp vỏ lụa ở gốc, lá hình đai, dài 45 cm, rộng 5,5 cm. Vòi hoa cao 80 cm, có nhiều hoa, hoa to 5 cm, thỉnh thoảng có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa có màu xanh xỉn hoặc xanh vàng với những đốm màu nâu đỏ. Môi có hình gần với hình trái tim, màu trắng hoặc hồng, riềm gợn sóng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 2.000-2.500 m, ở Mexico, Trung Mỹ.

Rhynchostele cervantesii
Cùng loài: Odontoglossum cervantesii Lexarza; Và loài Lemboglossum cervantesii (Lexarza) Halbinger
Giả hành dài 6 cm, to 3 cm, có 4 cạnh. Lá dài 15 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa cao 30 cm, bao bọc với lớp vỏ lụa màu nâu, có một số hoa, hoa to 3,5-7 cm, có hương thơm. Lá đài và cánh hoa màu trắng hoặc hồng, ở nửa dưới với những sọc màu nâu đỏ không đều nhau. Môi trắng hoặc hồng, ở phần chân có những vệt màu đỏ tía.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng rậm, mây phủ. Và nếu là thạch lan thì trên các sườn núi đá, trên độ cao 1.400-3.200 m, ở Mexico.

Rhynchostele cordata
Cùng loài: Odontoglossum cordatum Lindley; Và loài Lemboglossum cordatum (Lindley) Halbinger
Giả hành dài 8 cm, trên đỉnh có 1 lá với 2 lớp vỏ lụa ở gốc. Lá dài 23 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa cao 25-60 cm. Có nhiều hoa, hoa to 4-8 cm. Các cánh hoa và lá đài nhọn, màu vàng có những đốm và sọc màu nâu đỏ. Môi hình trái tim, nhọn, màu trắng với những đốm nâu đỏ.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.000-3.100 m, ở Mexico, Trung Mỹ.
Loài tương tự: Rhynchostele maculata (Lexarza) Soto Arenas & Salazar (Cùng loài Odontoglossum maculatum Lexarza; Và loài Lemboglossum maculatum (Lexarza) Halbinger), cũng ở Mexico và Trung Mỹ, có các lá đài nhọn hoặc ngắn, nhọn.

Rhynchostele rossii
Cùng loài: Odontoglossum rossii Lindley; Và loài Lemboglossum rossii (Lindley) Halbinger
Giả hành dài 6 cm, to 3,5 cm. Lá dài 14 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 20 cm, đứng thẳng hoặc uốn cong, có 1-4 hoa, hoa to 5-8 cm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng, hồng xỉn hoặc vàng xỉn. Các lá đài và chân các cánh hoa khảm màu nâu đỏ. Môi màu trắng, hình trái tim, riềm nhăn nheo. Trụ hoa màu hạt dẻ ngả hồng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 2.000-3.0000 m, ở Mexico, Trung Mỹ.

Rhynchostylis
LAN ĐUÔI CÁO
Tông: Vandeae
Tông phụ: Aeridinae
Phân bố: Có 4 loài ở vùng châu Á nhiệt đới Thạch lan hoặc lan biểu sinh, cây cứng cáp, với thân ngắn, cứng và một bộ rễ lớn. Lá mọc đối xứng, phiến lá dầy, hẹp, hình đai. Vòi hoa có thể đứng thẳng, uốn cong hoặc buông rủ, vòi hoa hình trụ, có nhiều hoa. Hoa có màu sắc nổi bật. Các lá đài và cánh hoa phẳng, cánh hoa rộng hơn. phần chân môi dính liền với chân trụ hoa, môi liền hoặc có ba thùy uốn ngược lại, tạo thành cái túi hoặc có một cái cựa dẹt hai bên. Trụ hoa ngắn và cứng. Khối phấn 2

CÁCH TRỒNG
Cây thường được trồng trong giỏ treo, do đó rễ không bị hạn chế. Nhiệt độ trung bình đến nhiệt độ ấm là thích hợp, độ ẩm cao, bóng râm vừa phải. Trong giai đoạn phát triển, chúng cần được tưới nhiều nước, nhưng khi nhìn đầu rễ không thấy có màu xanh đang phát triển thì cần giảm lượng nước tưới.

Rhynchostylis coelestis
Thân dài 20 cm. Lá dài 20 cm. Vòi hoa dựng đứng, hoa to 2 cm, màu trắng, giống sáp. Đầu lá đài, cánh hoa và môi có màu xanh tím.
Loài này và loài
Rhynchostylis gigantea dùng để lai tạo với Vanda cho giống lan lai x Rhynchovanda.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng khá khô, và trong các rừng cây thưa, trên độ cao 0-700 m, ở Cambodia, Thái-lan,
Việt Nam.

Rhynchostylis gigantea
Thân cứng, dài 15 cm, rễ có đường kính 18 mm. Lá dài 40 cm, rộng 4,5 cm. Vòi hoa dài 15- 30 cm, uốn cong hoặc buông rủ, có nhiều hoa mọc sít nhau, hoa to 3 cm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng, với những đốm màu đỏ ngả tía. Môi màu đỏ tía, có những vân màu đậm hơn. Cựa dài 5 mm, bên trong có lông màu trắng.
Lan biểu sinh, trên các chạc ba của cây trong các khu rừng cây thấp và rừng vùng hạ du, trên độ cao tới 1.000 m, từ Trung quốc đến Malesia. Rhynchostylis retusa
Thân dài 3-10 cm, bao bọc bởi chân các lá già. Lá dài 20-40 cm, rộng 2-4 cm. Vòi hoa dài 25-45 cm, buông rủ, có nhiều hoa mọc sít nhau, hoa to 1,5-2 cm, Các lá đài và cánh hoa màu trắng, với những đốm màu hồng. Chân môi màu trằng, nửa trên của môi màu hồng. Cựa dài 6-8 mm.
Lan biểu sinh, trên các chạc ba của cây, trong các khu rừng thưa vùng đất thấp hoặc ở các bìa rừng, trên độ cao 300-1.400 m, ở vùng nhiệt đới châu Á./.

Hình trong bài: Loài lan Rhynchostylis Retusa Foxtail (Lan đuôi cáo)
Ngày 05/03/2023
Ph. T. Kh.

 

Add a Comment

Your email address will not be published.