
CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)
Pescatoria
Cùng giống: Bollea Reichenbach f.
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Zygopetalinae
Phân bố: Có 25 loài ở Trung và Nam Mỹ.
Lan biểu sinh có quan hệ với Zygopetalum, không có giả hành. Lá gấp nếp, mỏng, mọc đối xứng tạo thành cái quạt. Vòi hoa phát xuất từ nách của lớp vỏ lụa ở gốc, vòi hoa ngắn, đứng thẳng hoặc uốn cong, có 1 hoa, hoa có màu nổi bật, thường có hương thơm. Các lá đài có phiến dầy, lá đài sau không theo quy ước, lá đài bên liên kết với nhau, các cánh hoa trông giống lá đài nhưng hẹp hơn. Phiến môi dầy, có ba thùy, hẹp cho đến tận cái móng ở phần chân và tiếp tục cho đến chân trụ hoa, các thùy bên nhỏ, thùy giữa lồi, đĩa với một mô sần có một số gân nổi.
Khối phấn 4.
Tên của giống này có khi được gọi là Pescatorea, nhưng Reichenbach đã sử dụng tên Pescatoria ngay lần mô tả đầu tiên của ông ta.
CÁCH TRỒNG
Thường trồng bằng chậu với chất trồng cần thoát nước nhanh. Nhiệt độ trung bình, nhiều bóng râm, thông gió tốt và độ ẩm cao quanh năm. Không bao giờ để cây bị khô hoàn toàn.
Pescatoria cerina
Cây thuộc loại lớn. Lá dài 60 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa cao 10 cm, hoa to 7 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng hoặc màu vàng xỉn. Môi màu vàng. Mô sần có những đốm màu nâu đỏ. Nắp phấn hoa màu tím. Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 700-1.600 m, ở Costa Rica, Panama.
Loài tương tự: Pescatoria bella Reichenbach f., ở Colombia, hoa trắng và tím, to 9 cm.
Pescatoria coelestis
Cùng loài: Bollea coelestis (Reichenbach f.) Reichenbach f.
Có 6-10 lá, tạo thành cái quạt, lá dài 30 cm, rộng 5 cm, màu xanh xỉn, mỏng. Vòi hoa dài 16 cm, hoa to 8-10 cm, giống sáp, lâu tàn, có hương thơm, ở đầu cánh hoa và ở phần chân màu tím, màu kem. Các lá đài và cánh hoa hình trứng ngược. Môi cuộn ngược lại với một mô sần màu vàng. Trụ hoa màu tím đậm.
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 900-1.900 m, ở Colombia.
Loài tương tự: Pescatoria violacea (Lindley) Dressler (cùng loài Bollea violacea (Lindley) Raichenbach f.), ở miền bắc của Nam Mỹ tới Brasil, có hoa màu tím với một mô sần màu đỏ tía, các lá đài và cánh hoa hẹp hơn; Loài Pescatoria lawrenceana (Reichenbach f.) Dressler (cùng loài Bollea lawrenceana Reichenbach f.), ở Colombia và Ecuador, có vòi hoa dài 12 cm, hoa màu kem, to 8 cm, với những đốm chạy ra phía đầu cánh, trụ hoa màu trắng và cái nắp nhụy hoa màu tím.
Pescatoria hemixantha
Cùng loài: Bollea hemixantha Reichenbach f.
Lá dài 30 cm, rộng 4 cm, tạo thành cái quạt. Hoa to 7-8 cm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng ngả vàng. Môi màu màu vàng xỉn, với một mô sần màu vàng sáng. Trụ hoa rộng, trông giống cái mũ chụp, màu trắng với những đốm đỏ tía.
Lan biểu sinh, trong rừng luôn ẩm ướt, trên độ cao 100-1.300 m, ở Brasil, Colombia, Guyana, Venezuela.
Pescatoria lehmannii
Lá dài 45 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa dài 15 cm, thường mọc ngang, hoa to 8-9 cm, có hương thơm. Các lá đài, cánh hoa màu trắng có những đốm đỏ tía hoặc màu hạt dẻ. Môi có màu đỏ tía đậm, phần đỉnh có lông dài màu đỏ tía hoặc màu trắng.
Lan biểu sinh, trên những cành cây có rêu, trong những khu từng thường ẩm ướt và mây phủ, trên độ cao 500-1.350 m, ở Ecuador.
Phaius (Lan Hạc đỉnh)
Tông: Collabieae
Phân bố: Có khoảng 40 loài ở châu Phi, Madagascar, châu Á, Australia và quần đảo ở Thái bình dương.
Địa lan với giả hành hoặc thân giống cây sậy. Lá to, gấp nếp. Vòi hoa phát xuất từ gốc hoặc từ nách lá, không phân nhánh, hoa thường có màu nổi bật. Các lá đài và cánh hoa phẳng, tương tự nhau. Môi có thể gắn với phần chân của trụ hoa, chỉ có 1 thùy hoặc ba thùy, có một cựa ở chân môi và một mô sần có gân nổi. Khối phấn 8, chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 4. Hoa trở nên màu đen ngả xanh dương khi bị hư hại hoặc khi bị héo tàn, Có một số loài, các chi tiết của hoa như nhuộm màu chàm, làm cho hoa càng thêm hấp dẫn.
CÁCH TRỒNG
Là loài địa lan dễ trồng với chất trồng nhiều mùn nhưng phải thoát nước tốt và đặt trong bóng râm, chất trồng cần thoát nước tốt, nhiệt độ từ trung bình đến ấm. Vào mùa xuân và mùa hè, chúng cần nhiều nước và phân, lúc đó cây đang trong giai đoạn phát triển. Vào mùa thu và mùa đông thì giữ cho cây khô hơn. Nhiều loài, trong đó đặc biệt là Phaius tankervilleae, phát triển tốt trong những vườn vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Phaius flavus
Cùng loài: Phaius maculatus Lindley Cây cao 40-100 cm. Giả hành cao 15 cm, to 6 cm. Lá dài 30-60 cm, rộng 5-20 cm, màu xanh với những đốm màu vàng hoặc trắng. Vòi hoa có nhiều hoa mọc sít nhau, hoa to 6-8 cm, màu vàng, đôi khi màu trắng. Môi có ba thùy, với những đốm màu cam hoặc màu nâu. Cựa hình côn, dài 8 mm.
Địa lan hoặc chúng mọc trên các khu cây bị đốn hạ có nhiều rêu, trong các lùm cây, trên độ cao 660-3.350 m, ở Ấn độ, Malaysia, quần đảo ở Thái bình dương.
Phaius tankervilleae
Cây to, cao tới 2 m, giả hành dài 6 cm. Lá có cuống, dài 30-100 cm, rộng 3-8 cm, lá mỏng. Vòi hoa có 10-20 hoa, màu hoa nổi bật, hoa to 10-12,5 cm, có nhiều màu khác nhau, các lá đài, cánh hoa màu trắng, ngả vàng, xanh, hồng hoặc đỏ, riềm viền vàng. Môi ba thùy, hình ống, bên trong màu hồng đến màu hạt dẻ, phần chân màu
vàng, mặt ngoài trắng, thùy giữa màu đỏ, cam hoặc hồng. Cựa nhỏ, dài 15 mm. Địa lan trong đồng cỏ hoặc trong rừng thưa, trên độ cao 350-1.600 m, ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á đến quần đảo ở Thái bình dương./.
Hình trong bài: Loài lan Pescatoria coelestis
Ngày 27/05/2023