CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)
Mexicoa
Tông: Maxillarieae Tông phụ: Oncidiinae
Phân bố: Có 1 loài ở Mexico Lan biểu sinh nhỏ, mọc thành bụi, giả hành hình trứng hoặc hình côn, có 1 hoặc 2 lá trênđỉnh, 1 lá gốc, cùng lớp vỏ lụa của lá. Vòi hoa phát xuất từ gốc, xuất hiện cùng với chồi mới, có một số hoa mọc thưa thớt. Hoa có màu nổi bật, các lá đài và cánh hoa tương tự nhau. Môi kết nối với trụ hoa ở chân, môi có ba thùy, không có cựa. Trụ hoa không có cánh, khối phấn 2.
CÁCH TRỒNG
Có thể trồng trong chậu với chất trồng tiêu chuẩn dành cho lan biểu sinh, hoặc trồng ghép. Chúng yêu cầu nhiệt độ từ mát đến trung bình, dưới bóng râm, độ ẩm cao.
Mexicoa ghiesbreghtiana
Cùng loài: Oncidium ghiesbreghtiana A. Richard & Galeotti. Giả hành 4 cm x 2 cm. Lá dài 15 cm, rộng 1,5 cm. Vòi hoa dài 14-20 cm, có 3-6 hoa, hoa dài 3-4 cm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng, với những vân màu nâu đỏ rõ rệt. Các lá đài phẳng, cánh hoa hướng về phía trước. Môi màu vàng, thùy giữa có khía, mô sần thẳng, xẻ đôi, màu vàng cam. Lan biểu sinh, trong rừng có độ ẩm cao, trên độ cao 1.400-2.300 m, ở Mexico
Mexipedium
Tông phụ: Cypripedioideae
Phân bố: Có 1 loài ở Mexico Là thạch lan có kích thước nhỏ, mọc thành từng đám. Thân rễ dài, bao bọc bởi lớp vỏ lụa, các chồi mới thường mọc cách nhau 20 cm. Có 5-8 lá, lá dai, phần gốc gập lại. Vòi hoa ngắn, có 1 nhánh, có 3-7 hoa, hoa nở mở rộng. Hoa thuộc loại nhỏ, cánh mỏng. Mặt ngoài các lá đài có lông tơ, lá đài sau tạo thành cái chụp che cho môi, các lá đài bên liên kết với nhau thành một lá đài, các cánh hoa cuộn lại, môi hình thành cái bao nhỏ hình bán cầu.
CÁCH TRỒNG Có thể trồng chúng trong điều kiện nhiệt độ trung bình, với các chất trồng thoát nước tốt nhưng không để khô nhanh quá. Độ ẩm thường được giữ tốt trong hỗn hợp vỏ cây với xơ dừa, bổ sung thêm một ít vật liệu như hạt trân châu hoặc đá bọt. Cây cần được đặt nơi thông gió tốt, bóng râm trung bình. Bởi vì những chồi non mọc cách xa nhau, vì vậy có thể đưa các chồi mới ra thành từng chậu riêng, tạo nên một dẫy các cây liên kết với nhau. Nếu cần thiết, cây cũng có thể cắt rời khi chồi mới đã hình thành, nhưng nếu tách nhiều quá, cây sẽ không tốt.
Mexipedium xerophyticum
Cùng loài: Phragnipedium xerophyticum Soto Arenas, Salazar & Hágsater. Lá dài chừng 6 cm, rộng 1 cm, hình đai, mặt trên của lá có màu xanh bóng, mặt dưới màu xanh xỉn. Vòi hoa cao 5-14 cm, hoa to 2-2,5 cm, màu trắng, có lông mịn màu nâu trên mặt ngoài của lá đài. Thạch lan, trên những tảng đá vôi, nằm giữa khe các cây, trên độ cao chừng 300 m, ở miền nam Mexico (Oaxaca)
Microcoelia
Tông: Vandeae Tông phụ: Aerangidinae
Phân bố: Khoảng 30 loài ở châu Phi và Madagascar
Lan biểu sinh không có lá, hiếm khi là thạch lan. Thân thường ngắn, ít khi thấy chúng có thân dài. rễ kéo dài ra, có màu bạc khi khô và màu xanh khi ướt, rễ mảnh hoặc cứng, dẹt ở nửa chừng, một số thì bám theo cây để leo lên, số khác thì lửng lơ trong không trung. Vòi hoa không phân nhánh, hoa nhỏ, các lá đài và cánh hoa tương tự như nhau, thường là phẳng. Môi liền hoặc có ba thùy cuộn ngược lại. Cựa hoa ở phần chân.
CÁCH TRỒNG
Như tất cả các loài thực hiện việc lục diệp hoa bằng rễ, do vậy không nên trồng trong chậu. Nên ghép chúng vào các tấm dớn mềm, hoặc vào vỏ cây, treo chúng lên trong điều kiện nhiệt độ trung bình, bóng râm vừa phải, độ ẩm cao. Loài này hấp thu khá tốt các chất chống nấm mốc. Dù hoa nhỏ nhưng chúng cũng là một loài lan nhỏ hấp dẫn.
Microcoelia aphylla
Cùng loài: Solenangis aphylla (Thouars) Summerhayes. Thân dài 40 cm, thuộc loài leo bám, leo lên các cành cây. Dọc theo thân có nhiều rễ, Trên thân có một số vòi hoa, dài 1-3 cm, có 8-16 hoa. Hoa nhỏ, màu trắng, các đầu cánh thường có màu nâu ngả đỏ. Cựa cong, ở đầu phình ra, dài 4-5 mm. Lan biểu sinh, trong các bụi cây, trên độ cao 0-300 m, ở Đông Phi, Madagascar, Mauritius, Réunion
Microcoelia bulbocalcarata
Rễ không có nhiều, đường kính rễ 2mm, dài 50 cm. Có một số vòi hoa, và mỗi vòi có một số hoa, hoa nhỏ, màu trắng. Môi có vệt màu xanh. Cựa dài 11 mm, ở phần chân và phần đỉnh phồng lên, ở giữa bóp lại. Lan biểu sinh, trong các khu rừng rậm, nhiều bóng râm, trên độ cao 1.680-1.950 m, ở Rwanda, Uganda, São Tomé.
Microcoelia corallina
Rễ khá ngắn, tạo thành những ụ. Vòi hoa dài 2-3 cm, có nhiều hoa mọc sít nhau, khoảng 15 hoa, tất cả các hoa đều gần như trên một mặt phẳng. Bầu nhụy hoa và cuống hoa có màu hồng cá hồi. Các lá đài và cánh hoa màu trắng với một đường kẻ màu cá hồi, trụ hoa và cựa hoa cỏ màu đỏ cá hồi, cựa dài 6 mm, phồng lên ở nửa phần đỉnh. Ra hoa vào mùa thu. Loài này cần ánh sáng tốt. Lan biểu sinh, trong rừng cây vùng thấp, khô, nóng, thườn gần bờ sông, trên độ cao 200-670 m, ở Kenya, Tanzania, Malawi, Mozambique.
Microcoelia exilis
Có nhiều rễ, có phân nhánh, rễ màu xám bạc, tạo thành một mớ rối, lộn xộn. Vòi hoa dài 25 cm, có nhiều hoa mọc sít nhau, hoa nhỏ xíu, màu trắng, với cái cựa hình cầu, ngả xanh. Lan biểu sinh, thường trong các rừng cây vùng đất thấp, khô, nhiều bụi, trên độ cao 0-1.800 m, trải dài từ Đông đến Trung Phi, Madagascar.
Microcoelia gilpinae
Rễ dài, mảnh. Vòi hoa dài 1,5-3,5 cm, có 8-12 hoa, mọc sít nhau. Hoa có màu cam sáng, các lá đài dài chừng 5 mm, cựa dài 7 mm. Lan biểu sinh, mọc ở tầng thấp trong các khu rừng, trên độ cao 100-1.800 m, ở Madagascar.
Microcoelia stolzii
Rễ có màu xanh bạc, dài 30 cm, đường kính 2-3 mm. Vòi hoa dài 12 cm, có nhiều hoa mọc sít nhau, hoa có màu trắng sáng lấp lánh. Đầu cựa và nắp bao phấn màu vàng. Các lá đài, cánh hoa và môi dài 4 mm, cựa hình côn, dài 3 mm. Lan biểu sinh trong rừng, trong rừng cây vùng thấp, nhiều mưa, trên độ cao 800-2.450 m, ở Đông Phi.
Loài tương tự: Microcoelia globulosa (Hochstetter) L. Jonsson (cùng loài Microcoellia guyoniana (Reichenbach f.) Summerhayes), trải dài ở châu Phi, ít hoa hơn và hoa không mọc sít nhau./.
Hình trong bài: Loài lan Microcoelia corallina
Ngày 02/11/2024 – Ph. T. Kh.