CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)
Mormolyca
Tông: Maxillarieae Tông phụ: Maxillariinae
Phân bố: Có 8 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ Giả hành mập, có 1 lá trên đỉnh, giả hành mọc trên thân rễ ngắn. Lá dai, dựng đứng. Vòi hoa phát xuất từ gốc, có 1 hoa. Các lá đài và cánh hoa phẳng, không theo quy ước, tương tự nhau, nhưng cánh hoa có phần nhỏ hơn một chút. Môi gần như dựng lên, có ba thùy, hai thùy bên dựng đứng, nhỏ. Thùy giữa lớn hơn, chúc xuống dưới. Trụ hoa không có chân. Khối phấn 4.
CÁCH TRỒNG
Có thể trồng trong chậu hoặc trong giỏ, với chất trồng tiêu chuần dùng cho lan biểu sinh thoát nước tốt, song cũng có thể trồng ghép vào tấm dớn. Hầu hết các loài thuộc giống này yêu cầu nhiệt độ trung bình, bóng râm nhẹ đến vừa phải, độ ẩm cao. Trong kỳ nghỉ của lan, giảm lượng nước tưới nhưng không nên để khô hoàn toàn.
Mormolyca gracilipes
Giả hành dẹp, cao 3 cm, to 1 cm. Lá dài 8 cm, rộng 2 cm, hình đai. Vòi hoa dài 23 cm. Các lá đài và cánh hoa màu nâu vàng đến màu hồng cá hồi, các lá đài dài chừng 34 mm, hình mác, đầu nhọn. Môi có kích thước 11 x 8 mm, màu xanh đến màu nâu vàng, có những đốm màu hạt dẻ hoặc màu đỏ tía. Loài thuộc vùng Andes này có yêu cầu nhiệt độ mát. Lan biểu sinh, trong các khu rừng ẩm ướt, trên độ cao 1.000-2.700 m, ở Colombia, Ecuador, Peru.
Mormolyca peruviana
Giả hành mọc thành cụm, dài 2cm. Lá dài 14 cm, rộng 1 cm. Vòi hoa dài 8-12 cm, hoa to 3cm, màu vàng, môi thường có những đốm màu đỏ tía Lan biểu sinh, trong các khu rừng ẩm ướt, trên độ cao 650-1.800 m, ở Peru.
Mormolyca ringens
Cùng loài: Mormolyca lineolata Fenzl
Giả hành có kích thước 4 x 3 cm. Lá dài 25 cm, rộng 3,5 cm. Vòi hoa dài 35 cm. Hoa dài 3-4 cm, màu vàng, có những đường kẻ màu đỏ tía ngả màu hạt dẻ. Thùy giữa của môi màu nâu đỏ, đôi khi có viền vàng. Trong điều kiện nhiệt độ trung bình thì loài này nghiêng về phía ấm. Lan biểu sinh, trong các khu rừng ẩm ướt, trên độ cao 0-950 m, ở Mexico, Trung Mỹ.
Myoxanthus
Tông: Epidendreae Tông phụ: Pleurothallidinae
Phân bố: Hầu hết 50 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan thân rễ bò lan hoặc mọc thành bụi, thường được bao bọc vỏ lụa có vẩy mốc. Thân đứng, bao bọc bởi vài lớp vỏ ống. Có 1 lá. Vòi hoa cũng mọc thành cụm, mỗi vòi 1 hoa, hoa nhỏ. Các lá đài dầy, thường có lông. Lá đài sau đứng riêng hoặc liên kết với lá đài hai bên. Cánh hoa dầy, chỗ dầy nhất ở đỉnh. Phiến môi dầy, tạo thành khớp nối với chân trụ hoa. Môi liền hoặc có ba thùy. Trụ hoa có cánh hoặc răng cưa. Khối phấn 2 hoặc 4.
CÁCH TRỒNG
Các loài thuộc Myoxanthus có thể tìm thấy trên cao độ khác nhau từ độ cao ngang mực nước biển đến độ cao trên 3.000 m, do đó thói quen sinh học cũng thay đổi từ những bụi cây ở vùng thấp đến các khu rừng mây phủ. Vì vậy việc biết xuất xứ của chúng là rất quan trọng. Dù sao thì người ta trồng chúng trong các nhà mát cũng rất thành công. Cũng giống như hầu hết các loài thuộc tông phụ Pleurothallids ưa bóng râm và độ ẩm cao quanh năm.
Myoxanthus fimbriatus
Là loài thân rễ leo bám, rễ mọc ra từ các đốt của thân. Thân dài 22 cm. Lá dài 13 cm, rộng 7 cm. Hoa dài chừng 7 cm, màu nâu đỏ, đôi khi có viền xanh. Các lá đài dài và hẹp, các cánh hoa có tua, ở phần chân hình trứng, sau đó hẹp dần và dài ra. Môi màu đỏ tía tối, dài 2mm. Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.100- 1.500 m, ở Ecuador, Peru
Myoxanthus mejiae Cây nhánh nhỏ, thân cứng, dài 45 cm. Lá dàì 16 cm, rộng 4,5 cm. Hoa dài 7-8 mm, màu nâu xỉn pha với màu đỏ. Các cánh hoa hẹp ở giữa, ra tới đỉnh thì dầy lên giống gậy đánh gôn. Môi màu đỏ tía đậm, cuộn ngược lại và dầy lên ở đỉnh. Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao chừng 2.000 m, ở Venezuela
Myoxanthus uxorius
Thuộc loài có cây lớn, mọc thành bụi hoặc bò lan. Thân có màu ngả đỏ tía, dài 20-35 cm. Lá cứng, màu xanh đen ánh lên màu đỏ tía, dài 23 cm, rộng 1 cm. Hoa dài 8 mm, màu vàng. Môi ánh lên màu nâu. Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.800-2.700 m, ở Colombia, Ecuador./.
Hình trong bài: Loài lan mormolyca schwein.side
Ngày 30/11/2024