Tên cây lan 5 (Nguyễn Thiện Tịch – Lan Việt Nam – P8)

Tên cây lan 5

HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE (TT)

SPIRANTHES L.C. RICH.

Đây là giống địa lan có mặt khắp nơi, đặc sắc ở chỗ lá hẹp và phát hoa đứng thẳng mang nhiều hoa nhỏ, xếp xoắn ốc. Phấn khối có 2 đường nứt sâu.

Khoảng 30 – 50 loài. Ở Việt Nam chỉ có 1 loài gọi là Bàn Long Sâm hay Lan cuốn chiếu.

Spiranthes sinensis (Pers.) Ames. 1908: 53; Holttum 1964: 139; Backer + Bakhuizen 1968: 265; Seidenfaden 1975b: 103; – 1978a: 105; Lang + Tsi 1976: 657; Liu + Su 1978: 1103; Bân + Huyên 1984: 205; Averyanov 1988g: 80; – 1990: 152; Seidenf. 1992: 25; Phạm Hoàng Hộ 1993: 975; – 1994: 747.

Spiranthes sinensis
Spiranthes sinensis.

Neottia sinensis Pers. 1807: 511.

Ophrys spiralis Georgi 1775: 232.

Aristotelea spiralis Lour. 1790: 522.

Epidendrum aristotelea Raeuschel 1797: 265.

Neottia australis R. Br. 1810: 319.

Neottia flexuosa J.E. Smith 1813: n9.

Neottia parviflora J.E. Smith 1813: nio.

Neottia amoena Bieb. 1819: 606.

Spiranthes pudica Lindl. 1821 a: PI 30.

Neottia australis R. Br. var chinensis Lindl. 1821b: 602.

Spiranthes australis (R. Br.) Lindl. 1824: T823; Hooker f. 1890: 102; Gagnep. 1934: 545; – 1951: 130; Phạm Hoàng Hộ: 1972:1007.

Spiranthes parviflora (J. E. Smith) Lindl. 1824: Sub T. 823.

Spiranthes flexuosa (J. E. Smith) Lindl. 1824: Sub T. 823 Neottia crispata Blume 1825: 406.

Spiranthes amoena (Bieb.) Spreng. 1826: 708.

Neottia pudica (Lindl.) Sweet 1830: 485.

Spiranthes wightiana Lindl. 1832: 7378.

Calanthe australis (R. Br.) Ait ex. Loud. 1839: 615. Spiranthes australis (R. Br.) Lindt, var. wightiana (Lindl.) Lindl. 1840: 465; Hook. f. 1890: 102.

Spiranthes longispicata A. Rich. 1841: 78.

Spiranthes densa A. Rich. 1841: 78.

Spiranthes indica Steud. 1841: 625.

Sarcoglottis pudica (Lindl.) P.N. Don 1845: 590.

Spiranthes crispata (Blume) Zoll. + Morr. 1845 — 46: 89.

Spiranthes novae – zelandiae Hook. f. 1853: 243.

Spiranthes australis (R. Br.) Lindl. var. pudica (Lindl.) Lindl. 1855: 38.

Spiranthes stylites Lindl. 1857a: 178.

Gyrostachys australis (R. Br.) Blume 1858a: 128.

Gyrostachys amoena (Bieb.) Blume 1858a: 129.

Gyrostachys australis (R. Br.) Blume var. sinensis (Pers.) Blume 1858b: 108.

Gyrostachys australis (R. Br.) Blume var. amoena (Bieb.) Blume 1858b: 109.

Gyrostachys australis (R.Br.) Blume var. flexuosa (J.E. Smith) Blume 1859: 130.

Gyrostachys novifriburgensis Kuntze 1891: 664.

Gyrostachys wightiana (Lindl.) Kuntze 1891: 664.

Spyranthes australis (R.Br.) Lindl. var. suishaensis Hayata 1916: 86.

Spyranthes suishaensis (Hayata) Schlechter 1919: 161.

Spyranthes aristotelea (Racuschel) Merr. 1919: 230.

Spyranthes australis (R.Br.) Lindl. var. viridiflora Makino 1926: 5.

Spyranthes australis (R.Br.) Lindl. var simensis (Pers.) Gagnep. 1934: 546.

Spyranthes spiralis Makino 1934: 25, non Chevall 1828.

Spyranthes spiralis Makino var. albescens Honda 1935: 791.

Spyranthes spiralis Makino var. depauperata Honda 1935: 698.

Spyranthes sinensis (Pers.) Ames var. albescens (Honda) Honda 1936: 669.

Spyranthes sinensis (Pers.) Ames ssp. australis (R.Br.) Kitamura 1964: 23.

Spyranthes lancea (Thunb. ex Sw.) Backer, Bakhuizen f. + Steen var. chinensis (Lindl.) Hatusima 1968: 80.

Spyranthes sinensis (Pers.) Ames var. amoena (Bieb) Hara 1969: 59.

Spyranthes lancea auct. non Backer, Bakhuizen f. + Steen: Holttum 1964: 141.

Lan cuốn chiếu. Địa lan. Thân đứng mang lá cao 20 – 40cm, có rễ mập thành củ. Lá thường ở gốc, phiến hẹp dài, dày, dai, những lá bên trên nhỏ lại có dạng lá bắc. Phát hoa ở ngọn là gié mang hoa xếp xoắn ốc. Hoa màu trắng, hường hay đỏ. Lá đài lưng dính với 2 cánh hoa cạnh thành một phiến hình nón 3 thùy, dựng đứng. 2 lá đài bên thẳng ra cùng hướng với môi. Môi nguyên hay 3 thùy, hình vĩ cầm, ở đáy lõm xuống có 2 mụt trong đó. Trụ ngắn. Mỏ nhô ra, tà hay dài ra 2 thùy. 4 phấn khối xếp thành 2 cặp, không vĩ. Bầu noãn không vặn, có lông. Trái là nang hình trứng.

Gặp ở đất hoang, đồng cỏ từ đồng bằng đến cao độ 1500mm. Nằm lẫn trong cỏ rất khó phát hiện khi chưa có hoa. Rễ được xem là bổ, kiện vị.

Hiện diện: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên (Huế), Lâm Đồng (Đà Lạt, Langbian), Hà Nội, Bất Bạt, Kiên Khê, Chùa Tư Pháp, Hà Nam Ninh (Cúc Phương, Tam Điệp, Đồng Giao), Hà Sơn Bình (Sơn Tây), Quảng Ninh (Quảng Yên), Bắc Thái (Thái Nguyên)…

Phân bố: Phân bố rộng lớn từ châu Á cho đến Úc Châu; New Zealand…

Spiranthes sinensis
Spiranthes sinensis.

CRYPTOSTYLIS R.BR

Địa lan có căn hành đứng, ngắn, rễ to, mập, trải ra. Lá ở gốc ngắn, hình trứng, có cọng. Phát hoa nhiều hoa. Lá đài và cánh hoa xòe ra. Môi đứng ở phía trên hoa.

Khoảng 30 loài. Ở Việt Nam ghi nhận được 1 loài: gọi là Ân Thư Nhện.

Cryptostylis arachnites (Bl.) Hassk 1844: 48; Reichenbach 1857: 36; Blume 1858a: 133; Hooker f. 1890: 118; Curtis 1891: 147; Trimen 1898: 209; Rendl. 1901: 176; Ridley 1896b: 407; – 1900a: 164; – 1907a: 225; – 1916b: 207; Ames 1907: 313; – 1908: 44; – 1915: 19; Robinson 1911: 198; J.J. Smith 1911b: 525; – 1921: 240; Merrill 1921a: 189 J.J. Smith 1922b: Hình 24; Ridley 1924b: 224; – 1925a: 120; Ames 1925: 261; Gagnepain 1934: 577; Holttum 1957: 103; Seidenf. + Smitinand 1959: 53; – 1965: 728; Backer + Bakhuisen 1968: 257; Hunt 1970: 75; Steenis 1972: T355; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1010; Seidenf. 1975b: 37; – 1978a: 106; Liu + Su 1978: 937; Averyanov 1988c: 724; – 1988g: 102; – 1990: 60; Seidenf. 1992: 26; Phạm Hoàng Hộ 1993: 974; – 1994: 746.

Cryptostylis arachnites
Cryptostylis arachnites.

Zosterostylis arachnites Blume 1825: 419; Lindl. 1840: 446; Moritzi 1846: 89; Miquel 1859: 721; Hooker 1863: T 5381.

Zosterostylis zeylanica Lindl. 1840: 446; Thwaites 1864: 312.

Zosterostylis walkerae Wight 1852: 20.

Cryptostylis alismifolia F. Muell. 1881: 172.

Cryptostylis papuana Schlechter 1905: 82; – 1911: 27.

Cryptostylis vitiensis Schlechter 1906a: 16.

Cryptostylis stenochila Schlechter 1906c: 49.

Cryptostylis fulva Schlechter 191 Id: 26.

Cryptostylis erythroglossa Hayata 1914: 117.

Cryptostylis philippinensis Schlechter 1922b: 54.

Cryptostylis zeylanica (Lindl.) Schlechter 1922b: 54.

Cryptostylis taiwaniana Masamune 1933: 208.

Địa lan có rễ mập, mang 1 – 3 lá ở căn hành. Lá xoan thon, đáy tròn, đỉnh hẹp và nhọn, dài 7 – 14cm rộng 4 – 8cm, màu lục nhạt; cuống rất dài và mảnh khảnh, dài 18cm, màu tim tím. Toàn cây cao 20 – 60cm. Thân mang 3 – 4 vảy lớn ở gốc, các vảy bên trên có dạng lá bắc. Phát hoa cao 10 – 30cm, lá bắc thon hẹp, thấp hơn bầu noãn, dài 10 – 12mm. Nhiều hoa, màu lục nhạt với môi nằm ở phía trên. Lá đài gần như nhau, rất hẹp, dài 1,2 – 1,6cm rộng 2 – 2,5cm, ở đáy mép cuộn vào. Cánh hoa nhỏ hơn, dài 7 – 10mm rộng 1,2 – 1,5mm. Môi to, dài 1,5 – 2cm rộng 5 – 8mm, màu vàng chanh với các đốm tím đen hay đỏ đậm, ở đáy cong lõm xuống, mép đứng và hơi thắt vào, phía trên hầu như phẳng. Phấn khối 2 cặp, màu vàng, mềm, dính vào gót nâu cứng. Bầu noãn dài hơn lá bắc, dài 1,2 – 1,5cm, không vặn.

Hiện diện: Phú Khánh (Ninh Hòa, Núi Voi), Gia Lai Kontum (Konplon, Mang Canh), Lâm Đồng (Đơn Dương).

Phân bố: Từ quần đảo Solomon, Fiji, Samoa và Tân Caledonie, cho đến Ân Độ, Philippine, Tân Ghi Nê, Úc.

Cryptostylis arachnites
Cryptostylis arachnites.

LISTERA R. BROWN.

Giống này có khoảng 25 loài, đặc sắc là cây có 2 lá rộng gần như đối nhau. Đa số ở vùng ôn đới. Ở Việt Nam có một loài đặc hữu là Listera latilabra.

Listera latilabra Evrard ex Gagnep. 1931: 683; – 1934: 576; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1010; Seidenf. 1975b: 77; Bân + Huyên 1984: 202; Averyanov 1988f: 242; – 1990: 116; Seidenf. 1992: 26; Phạm Hoàng Hộ 1993: 968; – 1994: 740.

Listera latilabra
Listera latilabra.

Địa lan nhỏ, thường có 2 lá lớn đối diện nhau, xoan, dài 2cm, không cuống. Phát hoa tận ngọn, dài 10cm, ít hoa; cán hoa có vảy dạng lá bắc. Hoa có môi quay lên trên. Lá đài rời, gần như bằng nhau. Môi dài cỡ 7mm, phần đáy rộng hơn phần đầu với 2 tai tròn căng ra đằng sau 2 bên trụ, phần đầu hẹp hơn và lõm vào thành 2 thùy rất ngắn.

Theo Evrard thì hoa màu tia tía lục với đáy cánh và môi có màu tía, gần giữa môi có màu lục. Theo Phạm Hoàng Hộ thì hoa có màu đỏ đậm.

Hiện diện: Lâm Đồng (Đà Lạt).

Phân bố: Đây là loài đặc hữu Việt Nam, được phát hiện trong vườn cây ở Đà Lạt vào tháng 10 – 1924.

Liatera latilabra Hình của Seidenfaden
Listera latilabra (Hình của Seidenfaden).

TROPIDIA LINDLEY.

Giống này có khoảng 20 loài. Ở Việt Nam có khoảng 2 loài, có thể phân biệt như sau:

1a. Cây chỉ có 2 lá; phát hoa ở ngọn –> Tropidia angulosa.

1b. Cây nhiều lá; phát hoa ở nách và ở ngọn –> Tropidia curculigoides.

1. Tropidia angulosa (Lindl.) Blume 1858a: 122; Parish 1883: 202; Hook. f. 1890: 92; Henry 1896: 92; King + Pantling 1898: 275; Rolfe 1903b: 39; Matsumura + Hayata 1906: 414; Ridley 1907a: 209; J.J. Smith 1913c: 21; Schlechter 1919: 178; Fischer 1921: 176; J.J. Smith 1922b: T29; Burkill 1925: 380; Fischer 1928: 1452; J.J. Smith 1943a: 317; Mooney 1950: 208; Hsieh 1955: 273; Holltum 1957: 142; Seidenf. + Smitin. 1959: 97;
Santapau & Kapadia 1962a: 159; Tiwari & Maleshwari 1963: 440; Cumberlege 1963: 159; Smitinand 1967a: 109; Backer & Bakhuisen 1968: 278; Nackejima 1971a: 11; Hu 1975: 174; Nackejima 1975: 33; Pradhan 1976: 201; Liu + Su 1978: 122; Seidenf. 1978a: 108; Averyanov 1988d: 898; – 1988g: 105; Averyanov, Bân và Kudoyavtzva 1989: 115; Averyanov + Huyên 1990: 722; Seidenf. 1992: 27; Phạm Hoàng Hộ 1993: 964; – 1994: 737.

Tropidia angulosa (Lindl.) Blume
Tropidia angulosa (Lindl.) Blume.

Decaisnea angulosa Lindl. 1832b: 7388.

Cnemidia angulosa Lindl. 1833: T.1618; – 1840: 463.

Cnemidia semilibera Lindl. 1840: 463; Reichenbach f. 1874c: 135, Grant 1895: 350.

Govindouia nervosa Wight 1853: T 2090.

Tropidia govindovii Blume 1858a: 122.

Tropidia semilibera (Lindl.) Blume 1858a: 122.

Tropidia formosana Rolfe 1895b: 158.

Tropidia calcarata Ames 1912: 7.

Tropidia somai Hayata 1916: 85.

Tropidia beim Blume ex McCann 1932: 736.

Địa lan, cao 10 – 30cm, đôi khi phân nhánh, lóng dài 3 – 4cm, ở gốc có 3 – 4 bẹ ngắn hơn lóng, ở đĩnh có 2 lá không bằng nhau. Lá lớn nhất dài 16cm rộng 8 – 9cm, xoan, có mũi nhọn, mỏng, màu lục nâu, khoảng 9 – 11 gân chính, bẹ có sọc. Phát hoa chỉ ở ngọn, cao 4 – 7cm. Lá hoa hẹp, dài gần bằng hoa. Lá đài sau cỡ 1,1 x 0,3cm. Lá đài bên cỡ 1,6 x 0,6cm. Môi dài 1cm, xoan, lõm, móng dài 3mm. Phấn khối 2. Nang to 15 x 5mm.

Theo Holttum hoa màu trắng hay vàng rất nhạt. Theo Phạm Hoàng Hộ thì hoa màu lục lục.

Hiện diện: Ở rừng luôn luôn xanh, khô: Hải Phòng (Cát Bà, Cát Hải), Côn Đảo.

Phân bố: Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Nam Nhật Bản, Ryukyu. Đài Loan, Hải Nam, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Philippine, Sumatra, Java.

Tropidia angulosa Hình của Seidenfaden
Tropidia angulosa (Hình của Seidenfaden).

2. Tropidia curculigoides Lindl. 1832b: 7386A; – 1833: 1618; – 1840: 497; Reichenbach f. 1857: 36; – 1878: 35; Parish 1883: 202; Hooker f. 1890: 93; Grant 1895: 361; Ridley 1896b: 397; King + Pantling 1898: 275; Pottinger & Prain 1898: 272; Prain 1903a: 771; J.J. Smith 1905a: 132; Merrill 1921a: 142; Ridley 1924b: 209; Gagnepain 1934: 544; Merrill & Metcalf 1945: 14; Mooney 1950: 208; Mukejee 1953: 154; Holttum 1957:143; Seidenf. + Smitinand 1959: 98; Deb 1961: 129; Panigrahi và cộng sự 1964: 259; Backer + Bakhuizen 1968: 278; Rao & Ahuja 1968: 365; Rathakrishnan 1971: 2; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1011; Seidenf. 1975b: 109; Hu 1975: 174; Pradhan 1976: 101; Lang + Tsi 1976: 667; Liu & Su 1978: 1122; Seidenf. 1978a: 110; Averyanov 1988g: 106; Seidenf. 1992: 27; Phạm Hoàng Hộ 1993: 964; – 1994: 738.

Tropidia curculigoides Lindl.
Tropidia curculigoides Lindl.

Tropidia assamica Blume 1858a: 124.

Tropidia squamata Blume 1858b: 123.

Tropidia graminea Blume 1858b: 104; Seidenf. + Smitinand 1959: 98.

Địa lan, cao 30 – 60cm. Lá thon, dài 14 – 22cm rộng 2,7 – 5cm, 5 – 7 gân lồi. Phát hoa ngắn 1 – 2cm, ở ngọn và ở nách lá. Hoa lục nhạt hay trắng, nhỏ. Lá đài sau cao cỡ 0,6 – 1cm; hai lá đài bên to hơn, bọc ở dưới môi. Môi hình xuồng, đầu môi cong xuống. Phấn khối 2; nang dài 1 – 2cm, có 6 cạnh.

Hiện diện: Quảng Ninh (Ba Mun), Hà Sơn Bình (Lương Sơn, Lam Sơn), Hải Phòng (Cát Bà, Cát Hải), Hà Nam Ninh (Cúc Phương), Đồng Nai (Núi Dinh), Côn Đảo, Lâm Đồng (Đèo Sông Pha dọc suối).

Phân bố: Đông Bắc Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đài Loan, Hải Nam, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Jawa, Kalimantan.

Tropidia curculigoides
Tropidia curculigoides.

CORYMBORKIS THOU.

Giống này có khoảng 5 loài, ở Việt Nam có 1 loài.

Corymborkis veratrifolia (Reinw.) Blume 1858b: 105; – 1858a: 125; Seidenf. + Smitin. 1959: 96; Holttum 1964: 144; Backer + Bakhuizen 1968: 278; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1011; Seidenf. 1975b: 36; Rasmussen 1977: 170; Seidenf. 1978a: 114; Averyanov 1988c: 724; – 1988f: 100; – 1990: 59; Seidenf. 1992: 27; Phạm Hoàng Hộ 1993: 965; – 1994: 738.

Corymborkis veratrifolia
Corymborkis veratrifolia

Hysteria veratrifolia Reinw. 1823: 99 nom. nud -1825 -1826: 5; Lindl. 1840: 439.

Macrostylis disticha Breda 1827: 1, T.2.

Corymbis disticha (Breda) Lindl. 1854c: 1.

Corymborkis assamica Blume 1858a: 126.

Corymborkis ueratrifolia (Reinw.) Reichenb. f. 1865a: 108; Hook. f. 1890: 91; Gagnep. 1934: 543.

Corymbis longiflora Hook. f. 1890: 92.

Corymbis brevistylis Hook. f. 1890: 92.

Corymbis rhytidocarpa Hook. f. 1890: 92.

Coryniborkis rhytidocarpa (Hook, f.) Kuntze 1891: 658; Seidenf. + Smitin. 1959: 96; Holttum 1964: 146.

Corymborkis longiflora (Hook, f.) Kuntze 1891: 658. Corymborkis brevistylis (Hook, f.) Kuntze 1891: Holttum 1964: 146.

Corymborkis angusta Ridl. 1906: 234.

Corymborkis subdensa Schlechter 1906a: 168.

Chloidia confusa Ames 1908: 27.

Corymbis batjanica J.J. Smith 1909a: 11.

Corymbis confusa (Ames) Schlechter 191 Id: 395.

Corymbis minor Schlechter 191 le: 95.

Corymbis exaltata Schlechter 1911c: 15.

Corymborkis confusa (Ames) Ames 1915: 48.

Corymbis ledermannii Schlechter 1921a: 456.

Corymborkis angustissima J.J. Smith 1927a: 37; Backer + Bakhuizen 1968: 279.

Corymborkis ruttennii J.J. Smith 1928c: 102.

Corymborkis parviflora J.J. Smith 1928b: 448.

Corymborkis batjanica (J.J. Smith) J.J. Smith 1930a:Pl 10,4.

Corymborkis tropidiifolia J.J. Smith 1935a: 14.

Corymborkis trukensis Tuyama 1940: 266.

Corymborkis subdensa (Schlechter) Fukyuama 1941: 289.

Corymborkis ledermannii (Schlechter) Fukyuama 1941: 289.

Corymborkis trukensis (Tuyama) Fukuyama 1941: 289.

Corymborkis sakisimensis Fukuyama 1942: 267.

Corymbis sakisimensis (Fukuyama) Masamune 1963: 101.

Corymborkis exaltata (Schlechter) Schlechter ex Brieger, Maatsch + Senghas. 1974: 286.

Địa lan cao 2 -3 mét. Lá lớn, dài 45cm rộng 15cm, bẹ dài 9cm bao trọn lóng. Phát hoa là chùm, có 2 – 6 nhánh, mỗi nhánh mang 2 – 6 hoa, to cỡ 10cm. Phiến hoa dài 2,5 – 5cm; lá đài hơi chếch ra, không thẳng, rộng ra ở phía đỉnh, rộng 7mm khi trải ra; lá đài lưng dính với 2 cánh khoảng 5mm ở phía đáy, màu lục nhạt; cánh hoa màu trắng áp sát trụ nhưng phần đỉnh thì cong lật ra, hình xoan, rộng 1,7cm với mép quăn, đỉnh nhọn. Trụ cao 3 – 4cm. Nang dài 5cm.

Hiện diện: Hoàng Liên Sơn, Hà Sơn Bình (Lương Sơn, Lam Sơn), Hải Phòng (Cát Bà, Cát Hải), Hà Nam Ninh (Cúc Phương), Thừa Thiên…

Phân bố: Rộng khắp, từ Ấn Độ cho đến Samoa.

Corymborkis veratrifolia Hình của Gagnep
Corymborkis veratrifolia (Hình của Gagnep).

Corymborkis veratrifolia (Hình của Gagnep).

HETAERIA BLUME.

Giống này rất giống Zeuxine, nhất là hoa, nhưng ở đây hoa không vặn nên môi vẫn ở vị trí ngược lên trên, và đầu môi không có 2 thùy rộng; lá thường to hơn và bất cân xứng với một cái cuống khá rõ trên bẹ bọc thân.

Số loài của giống này không chắc chắn, có lẽ khoảng hơn 20 loài, phân bố từ Ấn Độ cho đến các đảo ở Thái Bình Dương.

Ở Việt Nam có 3 loài mà sự nhận diện như sau:

1a. Lá hẹp, to 1,2cm, rộng nhất về phía đáy, phát hoa khoảng 6 hoa –> …………………… 1 H. pauciflora.

1b. Lá rộng, to 3 – 5cm ………………………… 2.

2a. Túi có 5 tuyến ở mỗi bên. Đầu môi nhỏ, to không quá 0,4mm …………………..–> 2 H. oblongifolia.

2b. Túi có 1 tuyến mập phân nhánh ở mỗi bên. Đầu môi rộng hơn 1mm ……………….. –> 3 H. rubens.

1. Hetaeria pauciflora Ridl. 1909: 73; Holttum 1964: 117; Averyanov 1988d: 893; – 1988f: 224; – 1990:110; Seidenf. 1992: 39; Phạm Hoàng Hộ 1994: 746.

Địa lan, cao 10 – 15cm. Lá có phiến dài 5cm rộng 1,2cm. Rộng ở đáy hẹp dần ở đỉnh, cuống 3mm, bẹ cao 1mm. Chùm cao cỡ 7cm, ít hoa, cỡ 6 hoa; lá hoa song đính, có lông dài cỡ 5 – 7mm. Hoa nhỏ, không lông. Lá đài giữa cao 2,5cm, có đốm trắng đỏ nhạt. Cánh hoa trắng; môi có 2 sóng và đáy có 2 cục chai. Bầu noãn dài 5mm, không lông.

Hiện diện: Côn Đảo.

Phân bố: Malaysia.

Hetaeria pauciflora Hình của Seidenfaden và Wood
Hetaeria pauciflora (Hình của Seidenfaden và Wood).

2. Hetaeria oblongifolia (Bl.) Bl. 1858a: 102; Miquel 1859: 725; Kranzlin 1901b: 241; J.J. Smith 1905b: 113; Ames 1905: 70; – 1908: 62; – 1915: 46; – 1925: 278; J.J. Smith 1909b: 17; – 1911b: 525; – 1917b: 245; – 1928a: 446; – 1933b: 456; — 1943a: 317; William 1938a: 113; Backer + Bakhuisen 1968: 271; Dockrill 1969: 104; Garay + Sweet 1974a: 91; Seidenf. 1978a: 96; Averyanov 1988d: 893; – 1988f: 223; -1990: 110; Averyanov + cộng sự 1989: 114; Averyanov + Huyên 1990: 722; Phạm Hoàng Họ 1993: 974; – 1994: 746.

Hetaeria oblongifolia
Hetaeria oblongifolia.

Etaeria oblongifolia Bl. 1825: 410.

Aetheria oblongifolia (Bl.) Lindl. 1840: 491.

Etaeria rubicunda Rchb. f. 1855: 214.

Rhamphidia tenuis Lindl. 1857a: 182; Miquel 1859: 730; Bentham 1873: 312; Naves 1882: 248; Fleischmann + Rechinger 1910: 254.

Rhampliidia rubicunda (Rchb. f.) Rchb. f. 1865a: 294.

Hetaeria tenuis (Lindl.) Bail. 1883: 522; Vidal 1885: 151; -1886: 273; Rolfe 1886c: 59; Ceron 1892: 169; Bailey 1902: 1562.

Hetaeria helferi Hk. f. 1890: 115; Hook. f. 1894: T2189.

Goodyera erimae Schltr. 1905: 93.

Hetaeria similis Schltr. 1910c: 88.

Hetaeria erimae (Schltr.) Schltr. 1910c: 89; — 191 le: 89.

Hetaeria pauciseta J.J. Smith 1912f: 134; — 1915a: 191.

Hetaeria raymundi Schltr. 1921a: 453.

Địa lan, cao 20 – 30cm, thân mảnh, rễ to. Lá có phiến bầu dục, dài 5cm rộng 3cm; cuống rộng thành bẹ ở đáy. Phát hoa cao 5 – 7cm. Hoa nhỏ. Bầu noãn và lá đài có lông tiết phù đầu. Lá đài và cánh hoa dài 3mm – 3,5mm, cánh hoa hẹp hơn cỡ 1mm. Phần đáy dưới của môi có 3 – 5 tuyến  mỗi bên. Trụ ngắn có cánh như sừng.

Hiện diện: Cồn Đảo.

Phân bố: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippine, Kyu – Kyu, Úc, quần đảo Thái Bình Dương.

Hetaeria oblongifolia Hình của Seidenfaden
Hetaeria oblongifolia (Hình của Seidenfaden).

3. Hetaeria rubens (Lindl.) Benth ex Hk. f. 1890: 115; Grant 1895: 398; King + Pantling 1898: 300; Burkill 1925: 380; Panigrahi + Joseph 1966: 157; Matthew 1966a: 167; Seidenf. 1970a: 315; Pradhan 1976: 112; Seidenf. 1978a: 100; Averyanov 1988d: 893; – 1988f: 244; – 1990: 110; Seidenf. 1992: 39; Phạm Hoàng Hộ 1993: 974; – 1994: 746.

Hetaeria rubens
Hetaeria rubens.

Goodyera sp. no.4, Griffith. 1851: 390.

Cerochilus rubens Lindl. 1854b: 87.

Rhamphidia rubens (Lindl.) Lindl. 1857a: 182.

Địa lan khá to, cao 30 – 40cm. Lá có phiến xoan bầu dục, dài 7 – 12cm rộng 4 – 5cm, cuống 3 – 4cm, đáy thành bẹ ôm thân. Chùm dày ở chót thân. Hoa nhỏ cỡ 3mm. Lá hoa, bầu noãn, lá dài có lông mịn. Cánh hoa hình búa, hơi xiên, hẹp ở đáy. Túi môi có 1 tuyến mập phân nhánh ở mỗi bên. Trụ có cánh như sừng.

Hiện diện: Cúc Phương.

Phân bố: Himalaya, Myanmar, Thái Lan.

Hetaeria rubens Hình của Seidenfaden
Hetaeria rubens (Hình của Seidenfaden).

Add a Comment

Your email address will not be published.