CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)
Tetramicra
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Laeliinae
Phân bố: Có 13 loài ở quần đảo Indies
Thạch lan, lan biểu sinh hoặc địa lan với thân rễ bò lan. Giả hành nhỏ hoặc không có. Thân ngắn và cứng. Lá mọc đối xứng, đôi khi có hình gần nhọn (semi terete). Vòi hoa đứng thẳng, không phân nhánh, hoa nở kế tiếp nhau. Các lá đài và cánh hoa phẳng, không theo quy ước. Lá đài sau thường hẹp hơn hai lá đài bên. Môi có ba thùy, rộng hơn bất cứ chi tiết nào của hoa, với điểm nổi bật là hai thùy bên nằm ngang và thùy giữa rộng. Khối phấn 8 ( 4 lớn và 4 nhỏ).
CÁCH TRỒNG
Vì chúng có thòi quen bò lan, vì vậy nên trồng bằng cách ghép. Trong thiên nhiên chúng thường mọc trong rừng, trên nền đá vôi. Nhiệt độ thích hợp là trung bình đến ấm, bóng râm nhẹ đến vừa phải, độ ẩm cao quanh năm.
Tetramicra bulbosa
Giả hành dài chừng 2 cm, bao bọc bởi lớp vỏ lụa như giấy. Có 2-3 lá, lá dài 10 cm, rộng 1cm, riềm lá có răng cưa nhỏ. Vòi hoa dài 35 cm, có ít đến một số hoa, hoa to 2 cm. Các lá đài và cánh hoa màu nâu đỏ. Môi màu hồng sáng hoặc màu đỏ tía với những đường kẻ màu đậm hơn ở thùy giữa.Thạch lan, trên núi đá vôi, trên độ cao chừng
600 m, ở Hispaniola, Jamaica
Tetramicra canaliculata
Thân dài chừng 2 cm, có 1-4 lá. Lá dài 18 cm, rộng 1 cm, mặt trên có khía, lá thẳng đến gần như hình trụ. Vòi hoa cao 60 cm, đứng thẳng, có ít hoa, hoa to 5 cm, hoa nở kế tiếp nhau, lâu tàn, hương thơm thoang thoảng. Các lá đài và cánh hoa màu xanh ngả đỏ tía với các vân màu sậm hơn, Đĩa màu trắng. Lan biểu sinh hoặc thạch lan trong các lùm cây trên sườn núi đá vôi, lộ thiên hoàn toàn, ở Bahamas, Hispaniola.
Loài tương tự: Tetramicra elegans (Hamilton) Corgniaux (cùng loài Cyrtopodium elegans Hamilton), ở các đảo ở Caribbean, có lá giống lá kim và môi có một đĩa màu vàng.
Teuscheria
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Maxillariinae
Phân bố: Có 7 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.
Thân rễ ngắn hoặc dài, bao bọc bởi những lớp vỏ lụa gối lên nhau. Giả hành nhỏ, hình trứng, bao bọc bởi lớp vỏ lụa của lá, trên đỉnh có 1 lá. Lá hẹp, gấp nếp và có cuống. Vòi hoa phát xuất từ gốc, đứng thẳng hoặc buông rủ, có 1 hoa, hoa to, phiến hoa dầy. Các lá đài và cánh hoa gần giống nhau. Lá đài sau và lá đài hai bên
không liên kết với nhau, lá đài hai bên liến kết với chân trụ hoa tạo thành cái cằm. Môi liên kết với chân trụ hoa, có móng ở chân. Khối phấn 4.
CÁCH TRỒNG
Chúng cần nhiệt độ trung bình, ánh sáng tốt và độ ẩm cao. Nếu trồng trong chậu, chúng cần được ở trong chất trồng thông thoáng, thoát nước tốt. Chúng thường siêng ra hoa khi đã phát triển ra đến mép chậu, vì thế không nên thường xuyên thay chậu. Những loài nào có thân rễ dài thì nên trồng bằng cách ghép. Một khi cây đã phát triển đầy đủ thì giữ khô, chỉ thỉnh thoảng phun sương để giữ cho giả hành không bị teo tóp.
Teuscheria cornucopia
Thân rễ được kéo dài ra. Vòi hoa thẳng đứng, dài 7-8 cm, hoa to chừng 1 cm, mọc từ đốt, màu hồng tím hoa cà. Môi uốn cong, có những sọc sẫm màu hơn, trông như cái cằm treo ngược lên. Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.000-1.500 m, ở Ecuador.
Teuscheria pickiana
Cùng loài: Bifrenaria pickiana Schlechter.
Giả hành dài 3 cm, to 2 cm, mọc trên thân rễ. Lá dài 60 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 3 cm, hoa dài chừng 2 cm, màu hồng, mặt trong của môi màu vàng. Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 50-1.000 m, ở Belize, Costa Rica, Colombia, Ecuador, Guyana, Mexico.
Teuscheria wageneri
Cùng loài: Bifrenaria wageneri Reichenbach f.; Và loài Stenocoryne wageneri (Reichenbach f.) Kraenzlin; Và loài Teuscheria venezuelana Garay
Giả hành mọc thành cụm, dài 2,5 cm. Vòi hoa buông rủ, dài 10 cm, hoa to 5 cm. Các cánh hoa và lá đài màu đồng pha màu hạt dẻ. Môi màu trắng, ánh lên màu hồng ở riềm, với một mô sần trồng như có bột, màu vàng kim. Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 1.200-1.400 m, ở Venezuela./.
Ngày 27/8/2022
Hình trong bài: Lan Teuscheria pickiana