CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)
Lycaste
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Maxillariinae
Phân bố: Khoảng 36 loài cùng với một số loài lai tạo trong thiên nhiên ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, có kích thước trung bình đến lớn. Giả hành thường lớn, hình trứng, phần đầu giả hành có cái gai, sau đó thì rụng đi trước khi chồi mới bắt đầu. Lá lớn, gấp nếp. Vòi hoa phát xuất từ gốc của giả hành, đứng thẳng hoặc nằm ngang, chỉ có 1 hoa, thỉnh thoảng có 2 hoa. Hoa có màu sắc nổi bật, vài
loài có hương thơm, hoa xuất hiện từ gốc của giả hành vừa mới phát triển. Các lá đài phẳng, giống nhau, các cánh hoa thường nhỏ hơn, và hướng về phía trước, phần riềm trên của cánh hoa chồng lên nhau một chút. Môi có ba thùy, hai thùy bên dựng đứng, thùy giữa lớn, chúc xuống dưới, riềm liền. Khôi phấn 4, chia làm 2 cặp không đều nhau.
Hiện có nhiều loài lai tạo chéo tồn tại. Những loài đó được lai tạo với Anguloa và Ida cho ra một giống lai gọi là x Angulocaste và x Lycida.
CÁCH TRỒNG
Nên trồng chúng trong chậu với các chất trồng thoát nước tốt, một hỗn hợp bao gồm một phần là hạt trân châu hoặc mảnh vỏ cây và một phần rêu nước. Hầu hết các loài thuộc giống này yêu cầu nhiệt độ trung bình (riêng Lycaste skinneri thì cần mát), độ ẩm cao, không khí lưu chuyển tốt, bóng râm nhẹ và tưới nhiều nước trong quá trình cây đang phát triển. Khi lá đã rụng thì giữ chúng khô hơn, tưới chỉ đủ để giả hành không bị hư hại. Một khi đã có chồi mới thì việc tưới nước phải cẩn thận để tránh làm hư lá non.
Lycaste aromatica
Giả hành 11 cm, to 6 cm, có 2-4 gai. Lá dài 60 cm, rộng 15 cm, thuộc loại rụng lá. Vòi hoa dài 10 cm, hoa to 6 cm, có hương thơm, màu vàng, môi có những đốm màu cam, môi sần mở rộng và trũng xuống ở phần đỉnh.
Lan biểu sinh, trong các rừng có đầm lầy, đôi khi là thạch lan ở vùng đá vôi, trên độ cao 1.800 m, ở Mexico, Nicaragua, có thể có ở Honduras và El Salvador.
Loài tương tự: Lycaste cochleata Lindley, ở Mexico, Guatemala, Belize, El Salvador và Nicaragua, có hoa nhỏ hơn với các lá đài có màu vàng ngả xanh, cánh hoa màu cam và môi có cái túi ở phần chân và một mô sần dầy, trũng; Và loài Lycaste consobrina Reichenbach f., ở Mexico, Nicaragua và Guatemala, có hoa lớn hơn và cái môi rộng hơn, với một mô sần như bị chặt thẳng, nhô ra ngoài; Và loài Lycaste crinita Lindley, ở Mexico có hoa nhỏ hơn, không có hương thơm, môi có nhiều lông.
Lycaste bradeorum
Giả hành 11 cm, to 6 cm, với cái gai dễ thấy ở trên đỉnh. Có 2-3 lá, lá rụng, dài 60 cm, rộng 18 cm. Vòi hoa dài 11 cm, hoa to tới 7 cm, có hương thơm, các lá đài màu vàng ngả xanh, các cánh hoa và môi màu vàng cam với một mô sần giống cái lưỡi gập lại.
Lan biểu sinh, trong rừng rất ẩm ướt, trên độ cao 800-1.200 m, ở Costa Rica, Guyana, Honduras, Nicaragua và El Salvador.
Lycaste brevispatha
Giả hành 9,5 cm, to 4 cm, có gai ở đỉnh. Lá rụng, dài 35 cm, rộng 8,5 cm. Vòi hoa dài 7-10 cm, hoa to 6,5 cm, không có hương thơm. Các lá đài màu xanh xỉn, ở tâm ửng đỏ. Các cánh hoa màu trắng pha hồng. Môi trắng có những đốm hồng, ba thùy uốn cong, với một mô sần nhỏ và dẹt
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 700-1.800 m, ở Costa Rica, Panama.
Lycaste campbellii
Giả hành có cái gai dài. Lá rụng. Hoa nhỏ, có mùi như mùi xà bông để lâu, hoa to 2-4 cm, các lá đài màu xanh vàng, các cánh hoa và môi màu vàng với một mô sần trũng, hẹp. Lan biểu sinh, trong bóng râm gần biển, ở Panama, Colombia.
Lycaste cruenta
Giả hành có gai, dài 16 cm. Lá rụng, lá dài 65 cm, rộng 20 cm. Vòi hoa dài 7-17 cm, hoa to 10 cm, với mùi hương cà-ri nồng. Các lá đài màu xanh vàng, các cánh hoa màu vàng sáng. Môi vàng, cái túi ở chân có những vết đỏ đậm. Mô sần ngắn, còn vết. Loài này là cây cha mẹ của một số loài lai trong tự nhiên.
Lan biểu sinh, trên các cành cây lớn, hoặc thạch lan, trên độ cao 1.800-2.200 m, ở Mexico, Guatemala, El Salvador và Guyana.
Lycaste deppei
Giả hành 9 cm x 7 cm, với những vết tích của gai. Loài không rụng lá cho đến khi ra hoa, lá dài 53 cm, rộng 13 cm. Vòi hoa dài 17 cm, hoa to 9 cm, mùi hồ tiêu. Các lá đài màu xanh với những đốm màu nâu đỏ. Các cánh hoa màu trắng. Môi màu cam với những đốm đỏ.
Lan biểu sinh và thạch lan, trong rừng cận sơn, trên độ cao 1.100-1.700 m, ở Mexico, Guatemala, Nicaragua, El Salvador, Honduras.
Lycaste lasioglossa
Giả hành cao 10 cm, to 6 cm, không có gai. Lá không rụng cho đến khi ra hoa, lá dài 90 cm, rộng 11 cm. Vòi hoa dài 25 cm, hoa không thơm, to chừng 14 cm. Các lá đài màu nâu, cánh hoa vàng, môi có nhiều lông, màu vàng và có đốm đỏ.
Là địa lan ở độ cao chừng 1.800 m, ở Mexico (có lẽ không còn), Honduras, Guatemala, El Salvador. Được mô tả như Lycaste macropogon Reichenbach f., ở Costa Rica vào năm 1888, bây giờ thì không ai biết.
Lycaste leucantha
Giả hành dài 8,5 cm, có hoặc không có dấu vết của gai. Lá không rụng cho đến khi ra hoa, lá dài 45 cm, rộng 8 cm. Hoa to 8 cm. Các lá đài màu xanh xỉn, các cánh hoa và môi màu trắng, đôi khi có hương thơm.
Lan biểu sinh trong rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 850-1.700 m, ở Costa Rica, Panama, có thể có ở Nicaragua.
Lycaste macrophylla
Giả hành dài 12 cm, không có gai. Không rụng lá cho đến khi cây ra hoa, lá dài 80 cm, rộng 15 cm. Vòi hoa dài 14-30 cm, hoa mọc từ đốt, có hương thơm, to 9-11 cm, có nhiều màu sắc khác nhau nhưng các lá đài thì hầu như chỉ là nâu ngả đỏ, các cánh hoa và môi màu kem hoặc vàng, thường có những đốm hồng hoặc đỏ. Một mô sần trông giống lưỡi người. Hiện đang có nhiều loài phụ và biến loài được ghi nhận.
Là địa lan, trong rừng, trên độ cao 500-2.400 m, ở Costa Rica, Nicaragua, Venezuela, Peru, Bolivia.
Loài tương tự: Lycaste dowiana Endres & Reichenbach f., ở Costa Rica, Nicaragua và Panama, có hoa nhỏ, các lá đài màu nâu, cánh hoa và môi màu kem, ngắn hơn nhiều so với cuống hoa. và một mô sần nhỏ hẹp. Hoa ra liên tục trong mùa hè.
Lycaste skinneri
Là một loài lan đẹp nhưng lại có nhiều biến loài. Giả hành không có gai. Lá dài 75 cm, rộng 15 cm, không rụng lá cho đến khi ra hoa. Vòi hoa dài 30 cm, hoa to 17 cm, màu sắc nổi bật, không có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa.
Lycaste lasioglossa
màu trắng hoặc hồng, môi có màu hồng sâu với đốm màu hồng đậm hơn nữa, hiếm khi là màu trắng. Loài này cần trồng trong môi trường mát, có ẩm.
Lan biểu sinh hoặc thạch lan, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.300-2.100 m, ở Mexico, Honduras, El Salvador, Guatemala (quốc hoa)
Lycaste tricolor
Giả hành 8 cm, to 4 cm, không có gai, có 3 lá trên đỉnh, thuộc loài lá rụng, lá dài 60 cm, rộng 14 cm. Vòi hoa cao 6-7 cm, hoa to 6 cm, không có hương thơm. Các lá đài màu be, cánh hoa và môi màu hồng xỉn.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 600-1.150 m, ở Costa Rica, Belize, và trước kia cũng có ở Panama, nay thì không còn./.
Hình trong bài: Loài lan Lycaste-brevispatha
Ngày 11/08/2024