CÁC GIỐNG LÀN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Staurochilus ionosmus

CÁC GIỐNG LÀN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Staurochilus
Tông: Vandeae
Tông phụ: Aeridinae
Phân bố: Khoảng 15 loài ở đông nam Á, với hầu hết ở Philippines.
Loài lan biểu sinh hoặc thạch lan, đơn thân, cứng cáp, với thân dài, nhiều lá, rễ mập và dài. Lá hình đai, dai, mọc thành 2 hàng, Vòi hoa dài, đứng thẳng, thường có phân nhánh. Hoa thơm, màu sắc nổi bật, lâu tàn, thường có màu vàng và màu nâu. Các lá đài và cánh hoa phẳng. Phiến môi dầy, chia làm ba thùy, thỉnh thoảng có cựa.
Trụ hoa ngắn và rộng. Khối phấn 4. Hầu hết các loài thuộc giống này đã có đôi lần đưa chúng vào giống Trichoglottis, nhưng chúng có những điểm khác, đó là vòi hoa  dài, có phân nhánh và hoa to hơn.
CÁCH TRỒNG
Có thể trồng trong chậu hoặc trong giỏ treo, với chất trồng chủ yếu là mảnh vỏ cây thô, thoát nước tốt. Chúng thích nghi với nhiệt độ từ trung bình đến ấm. Trong thời kỳ sinh trưởng cần tưới nhiều nước, không khí lưu chuyển tốt.
Cùng loài: Trichoglottis fasciatis Reichenbach f.
Thân đứng thẳng, dài 75 cm. Lá dài 15 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 10-17 cm, có 2-6 hoa, hoa to 4 cm. Mặt ngoài của lá đài và cánh hoa màu trắng, mặt trong màu vàng, có những đốm màu nâu đỏ. Môi không có cựa, hai thùy bên dựng đứng, thùy giữa có hình chữ thập. Lan biểu sinh, trong rừng. Là thạch lan trên những tảng đá vôi, trên độ cao 400-500 m, trải dài từ đông nam Á và các hòn đảo ở Thái bình dương.

Staurochilus ionosmus
Cùng loài: Cleisostoma ionosma (Lindley) J. J. Smith
Thân đứng, cao 1 m. Lá cong dài 30 cm, rộng 2,5 cm. Vòi hoa đứng thẳng, có 25 hoa, hoa to 3 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng, có những đốm màu nâu ngả đỏ sáng. Môi màu trắng, có đốm màu đỏ, thùy giữa hình trái tim.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 300-1.300 m, ở Nhật bản, quần đảo Ryukyu, Đài loan, Philippines.

Stelis
Cùng giống: Physosiphon Lindley; Và giống Condylago Luer.
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Pleurothallidinae
Phân bố: Trên 700 loài ở Florida, quần đảo Indies, Mexico, Trung và Nam Mỹ Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, thường thuộc loại cây nhỏ, mọc thành bụi hoặc bò leo.
Thân được bao bọc bởi lớp vỏ lụa hình ống hoặc hình ống khói xe lửa. Có 1 lá. Vòi hoa không phân nhánh, thường có vài hoa, vòi hoa phát xuất từ cái mo, hoa nhỏ. Các lá đài hình trứng hoặc hình tam giác, đôi khi có lông, có khi liên kết với lá đài hai bên, các cánh hoa có hình bán nguyệt. Phiến môi dầy, môi liền hoặc có ba thùy, liên kết với trụ hoa hoặc với chân trụ hoa. Khối phấn 2.
Có nhiều loài thuộc giống này trước kia nằm chung trong giống
Pleurothallis, mãi đến năm 2001, người ta mới đưa vào giống Stelis.
CÁCH TRỒNG
Các loài thuộc
Stelis có nhiều đặc tính sinh học và sinh trưởng trên những độ cao khác nhau hơn bất kỳ loài nào thuộc Pleurothallis. Dù sao, hầu hết các loài thuộc Stelis được trồng trong chậu với chất trồng dựa trên những mảnh vỏ cây mịn, trong môi trường mát đến nhiệt độ trung bình, cần nhiều bóng râm, độ ẩm cao, thông gió tốt

Stelis arcuata
Cùng loài: Pleurothallis arcuata Lindley; Và loài Specklinia arcuata (Luer) Luer
Thân dài 5 cm. Lá dài 10 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 30 cm, có khoảng 15 hoa, hoa dài 10 mm. Lá đài sau màu vàng, sọc màu hạt dẻ, Lá đài hai bên liên kết với nhau, màu đỏ tía đậm. Lan biểu sinh, trong rừng thưa, trên độ cao 1.000-1.600 m, ở Guyana, Venezuela, Brasil

Stelis argentata
Thân cao 6 cm. Lá dài 10 cm, rộng 2,5 cm. Vòi hoa cao 20 cm, có nhiều hoa, hoa to 8 mm, màu hồng lợt đến màu đỏ tía. Các lá đài phẳng, hình cầu.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 800-1.600 m, ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.

Stelis gelida
Cùng loài: Pleurothallis gelida Lindley; Và loài Specklinia gelida (Lindley) Luer
Lá dài 25 cm, rộng 6 cm. Vòi hoa dựng đứng, dài 30 cm, có một số hoa, hoa nhỏ, các hoa nằm về một phía, màu trắng, vàng nhạt hoặc xanh vàng.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 1.900 m, ở Hoa kỳ (Florida), quần đảo Indies, Trung và Nam Mỹ.

Stelis megachlamys
Cùng loài: Pleurothallis tuerchleimii Schlechter; Và loài Pleurothallis megachlamys Schlechter
Là loài lớn, thân dài 35 cm. Lá dài 25 cm, rộng 7 cm. Hoa lớn, các lá đài có lông mịn, dài chừng 25 mm, màu nâu đỏ đậm đến màu đỏ tía.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa và mây 
phủ, trên độ cao 1.000-2.050 m, ở Mexico, Trung và Nam Mỹ

Stelis segoviensis
Cùng loài: Pleurothallis segoviensis Reichenbach f.
Thân dài 6 cm, hình thành những cụm sát nhau. Lá dài 13 cm, rộng 1,5 cm. Vòi hoa dài 20 cm, có vài hoa đến một số hoa, hoa dài 2 cm, mọc về một phía, màu sắc khác nhau, từ đỏ đậm đến xanh vàng với đốm nâu. Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 600-2.000 m, ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.

Stelis villosa
Cùng loài: Pleurothallis schiedei Reichenbach f.; Và loài Pleurothallis hirsuta Ames
Có 6 lá, dài 2 cm. Vòi hoa có ít hoa, mỗi lần nở 1-2 hoa. Các lá đài dài 5-7 mm, màu xanh vàng, đốm đỏ tía, mặt trong có lông dài màu đỏ tía./.

Hình trong bài: Loài lan Staurochilus ionosmus

Ngày 21/01/2023

Ph. T. Kh.

 

Add a Comment

Your email address will not be published.