CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Masdevallia xanthina_var

CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Masdevallia
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Pleurothallidinae
Phân bố: Trên 500 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ, hầu hết ở dẫy Andes.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, thường nhỏ, với bộ thân rễ ngắn và không có giả hành. Thân thường đứng, bao bọc bởi lớp vỏ lụa chồng lên nhau ở phần gốc, có lá trên đỉnh. Lá dai, hình ê-lip hoặc hình trứng ngược, với một cái cuống ngắn. Vòi hoa phát xuất từ chỗ thân có lá mọc, ở đó có một chi tiết giống hình vành khuyên dầy. Có 1 đền một số hoa, khi cắt ngang ta thấy cuống hoa tròn hoặc hình tam giác. Các lá đài nổi bật, thường là dính liền suốt cả chiều dài của nó, đỉnh trở thành cái đuôi. Các cánh hoa nhỏ hơn nhiều. Môi nhỏ, chụp lên chân trụ hoa. Khối phấn 2. 

Masdevallia bicolor
Lan thuộc loài có kích thước trung bình, là một biến loài. Vòi hoa dài 13 cm, có 2-3 hoa. Các lá đài liên kết với nhau một phần theo chiều dài. Lá đài sau màu xanh, vàng hoặc cam, lá đài hai bên có màu đỏ tía đậm, đuôi màu xanh vàng, dài 7-27 mm.
Lan biểu sinh hoặc địa lan, trong rừng, trên độ cao100-2.500 m, ở Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela.

Masdevallia caesia
Loài lan lớn, thân buông rủ. Lá dài 45 cm, màu xanh ngả dương. Vòi hoa dài 2-5 cm, có 1 hoa, hoa to 12 cm, màu vàng có những đốm màu nâu đỏ. Các lá đài liên kết với nhau ở phần gốc, tạo thành một cái cốc (ly), nhưng mềm mại hơn, đuôi màu cam dài 9 cm, môi, có những mụn cóc, màu tím đỏ sâu. Ông Luer coi đây là loài Masdevallia caesia, là loài buông rủ duy nhất được biết đến ngày nay, đó là một loài quý nhất trong giống này.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng độ ẩm cao, trên độ cao 1.600-2.000 m, ở Colombia.

Masdevallia caloptera
Cùng loài: Masdevallia biflora Regel
Loài có kích thước trung bình. Lá dài 11 cm. Vòi hoa cao 3-18 cm, có một số hoa mọc thưa thớt, hoa nở cùng một lúc, hoa nhỏ, các lá đài dài 7-10 mm, màu trằng, mỗi bên có 2 đường vân màu đỏ tía, đuôi dài 6-9 mm, màu vàng.
Lan biểu sinh, trong khe giữa hàng cây, trên độ cao 2.750-3.200 m, ở Peru.
Loài tương tự: Masdevallia polysticta Reichenbach f., ở Ecuador và Peru có hoa lớn hơn một chút, với cái đuôi dài hơn, và những đốm đỏ tía thay vì vân.

Masdevallia caudata
Loài lan có kích thước trung bình. Vòi hoa dài 9 cm, có 1 hoa, hoa to 15 cm, hình cái cốc (ly). Các lá đài từ trắng đến vàng, ánh lên hoặc có những chấm đỏ tía hoặc nâu, đuôi dài 4-7 cm.
Lan biều sinh, trong rừng, trên độ cao 1.700-2.800 m, ở Colombia, Venezuela.

Masdevallia chaparensis
Loài có kích thước trung bình đến lớn. Lá dài 13 cm. Vòi hoa dài 12 cm, có 1 hoa, hoa to, màu trắng đến hồng, có những đốm màu đỏ tía nổi bật và những cái đuôi màu xanh, thanh mảnh, dài 3-4 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 2.300-2.800 m, ở Bolivia

Masdevallia coccinea
Cùng loài: Masdevallia harryana Reichenbach d.; Và loài Masdevallia militaris Reichenbach f.,
Cây có kích thước lớn. Lá dài 10-30 cm. Vòi hoa cao 25-60 cm. có 1 hoa, hoa to, màu nổi bật, có màu sắc khác nhau như đỏ, đỏ tía, cam hoặc trắng. Các lá đài liên kết với nhau cách gốc chừng 20 mm, tạo thành cái ống, lá đài sau dài 40 mm với các đuôi đối xứng nhau, dài 3-5 cm, lá đài hai bên dài 60 mm, đầu nhọn. Địa lan, trong rừng ở sườn núi, trên độ cao 2.000-3.600 m, ở Colombia.

Masdevallia colossus
Thuộc loài lan lớn. Lá dài 10-18 cm. Vòi hoa dài 12 cm, có 1 hoa, hoa to nhưng mùi hương khó chịu, phiến hoa dầy, màu xanh vàng, có những chấm màu nâu và cái đuôi màu nâu thanh mảnh, dài 6-7 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 1.700-2.200 m, ở Ecuador, Peru.

Masdevallia constricta
Cùng loài: Masdevallia urosalpinx Luer.
Loài lan có kích thước trung bình. Lá dài 11 cm. Vòi hoa dài 6 cm, có 1 hoa. Các lá đài màu trắng, có những vân và ánh lên màu cam, liên kết với nhau gần như suốt chiều dài của chúng, tạo nên cái ống hình cong, miệng nông, đuôi màu vàng. dài 4-4,5 cm, đó là đối với lá đài sau hướng lên trên, khi đó lá đài hai bên chúc xuống dưới
Lan biểu sinh , trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.500-1.700 m, ở Ecuador, Peru.

Masdevallia coriacea
Kích thước cây từ trung bình đến lớn. Lá dài 20 cm, rộng 2,5 cm. Vòi hoa dài 10-24 cm, có 1 hoa, cuống hoa có những đốm đỏ tía. Hoa to, phiến hoa dầy, màu trắng ngả xanh hoặc màu kem, có những chấm màu đỏ tía chạy dọc theo đường vân. Các lá đài liên kết với nhau cách chân 15 mm. Lá đài dài 35-40 mm, đuôi màu xanh, dài 10-15 mm. Địa lan trên cánh đồng cỏ, trên độ cao 2.200-3.550 m, ở Colombia, Ecuador, Peru.

Masdevallia datura
Kích thước cây trung bình. Lá dài 16 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa ngắn hơn lá, có 1 hoa, hoa to, có hình ống khói xe lửa, màu trắng với những vân màu vàng. đuôi mảnh, màu vàng, dài 6,5 cm
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.800-2.500 m, ở Bolivia

Masdevallia davisii
Kích thước cây trung bình. Lá dài 18 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 25 cm, có 1 hoa, hoa to chừng 45 mm, màu sắc nổi bật như vàng sáng, vàng cam với những đốm nâu ở phần chân. Lá bắc hình trụ, cuộn lại, dài chừng 15 mm. Lá đài sau có cái đuôi màu xanh dài 20 mm, còn đuôi của lá đài hai bên dài 4 mm.
Địa lan hoặc thạch lan, trên nền đá lộ thiên, trên độ cao 3.000-3.600 m, ở Peru.

Masdevallia decumana
Loài lan nhỏ. Lá dài 5 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 3-5 cm, có 1 hoa, hoa lớn. Lá đài sau màu vàng, có những chấm màu nâu đỏ, phần chân ánh lên màu đỏ tía, liên kết với nhau cách chân 4 mm, tạo thành một cái cốc (ly) miệng rộng. Các lá đài bên lớn hơn nhiều so với lá đài sau, màu trắng, chấm màu đỏ tía, tất cả lá đài đều có đuôi dài 2,5-5 cm.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cáo.450-2.100 m, ở Ecuador, Peru.

Masdevallia elephanticeps
Thuộc loài lan lớn. Lá dài 10-30 cm. Vòi hoa dài 6 cm, có 1 hoa, hoa rất to, phiến hoa dầy, có mùi hương khó chịu, màu vàng đến xanh vàng, thỉnh thoảng ánh lên màu đỏ tía, hoa dài 5 cm cộng với cái đuôi màu vàng dài 6,5 cm.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.970-3.030 m, ở Colombia
Loài tương tự: Masdevallia macrura Reichenbach f., cũng ở Colombia, đứng về mặt thực vật thì chúng lớn hơn, lớn hơn cả những bông hoa màu đỏ tía, nâu ngả đỏ hoặc nâu vàng, với cái đuôi dài 15 cm. Đây là loài có hoa lớn nhất trong giống này.

Masdevallia floribunda
Kích thước cây từ nhỏ đến trung bình. Lá dài 13 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 12 cm, có 1 hoa, hoa có đường kính chừng 4 cm, màu trắng, vàng xỉn hoặc hồng, có những đốm màu đỏ tía. Các lá đài liên kết với nhau cách chân 5 mm, đuôi của lá đài sau dài 15 mm, của lá đài hai bên dài 10 mm. Loài này chủ yếu là phân bố ở hướng bắc.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.500 m, ở Mexico, Guatemala, Belize, Honduras, Costa Rica, Colombia.

Masdevallia gilbertoi 
Thuộc loài trung bình. Lá dài 13 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 10 cm, có 1 hoa, hoa có màu nổi bật, trắng ánh lên màu cam ở phần chân và những dấu đỏ tía, đuôi dài 5,5 cm, mảnh mai. Đuôi của lá đài sau chỉ về phía trước, còn của lá đài bên thì đối xứng nhau. Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 2.000-2.300 m, ở Colombia

Masdevallia glandulosa
Kích thước cây thuộc loại trung bình. Lá dài 12 cm. Vòi hoa dài 4-5 cm, có 1 hoa. Các lá đài màu hồng sáng, phần chân màu vàng, bên trong có tuyến lông, liên kết với nhau thành cái ống hình côn. đuôi nhỏ, dài 3,5 cm.
Lan biểu sinh, trên các chạc cây có rêu, trong rừng mây phủ, trên độ cao 1.200-1.800 m, ở Ecuador, Peru.

Masdevallia ignea
Có quan hệ với với các loài thân lớn. Lá dài 20 cm. Vòi hoa dài 18-32 cm, có 1 hoa, hoa có màu sắc nổi bật, màu sắc khác nhau, vàng , cam hoặc đỏ. Các lá đài liên kết với nhau ở một nửa phần thân tạo thành một cái ống nhỏ.
Địa lan trong rừng , độ ẩm cao, trên độ cao 3.000-3.100 m, ở Colombia

Masdevallia infracta
Loài có kích thước trung bình. Vòi hoa dài 25 cm, có 1-5 hoa, hoa nở hết cỡ, màu trắng đến vàng, ánh lên màu đỏ tía, đôi khi hoa toàn màu đỏ tía, ống hình chuông, dài chừng 13 mm, đuôi dài 3-4 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng dưới bóng râm nhiều, trên độ cao 300-1.400 m, ở Bolivia, đông nam Brasil.

Masdevallia limax
Kích thước cây từ nhỏ đến trung bình. Lá dài 8 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 5 cm, có 1 hoa. Hoa màu cam sáng, hình ống uốn cong, mặt dưới phình ra, dài chừng 20 mm với cái đuôi mảnh dài 7-13 mm.
Lan biểu sinh, trong rừng ẩm ướt, trên độ cao 1.450-2.200 m, ở Ecuador
Loài tương tự: Masdevallia hirtzii Luer & Andreetta, cũng ở Ecuador, có ống không phình ra ở phía dưới, với một cái miệng rộng.

Masdevallia livingstoneana
Loài có kích thước trung bình. Vòi hoa dài chừng 6 cm, có 1 hoa, đôi khi có 2 hoa, hoa nở hết cỡ, phiến hoa dày, màu trắng vàng hoặc trắng xanh, ánh lên màu đỏ tía, lá đài ống ngắn, các phần khác của lá đài gần như hình tam giác, đầu nhọn, mép cong. Loài này chủ yếu là sinh trưởng ở vùng hạ du, cần nhiệt độ trên trung bình.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 0-800 m, ở Panama, Costa Rica, Colombia

Masdevallia minuta
Cây nhỏ. Lá dài 6 cm. Vòi hoa dài 6 cm, có 1 hoa, hoa màu trắng, các lá đài dài 10-20 mm, kể cả chiều dài của đuôi là 4-7 mm.
Lan biểu sinh, mọc trên các chạc cây, trên độ cao 100-1.000 m, ở Trung và Nam Mỹ.

Masdevallia nidifica
Cây nhỏ. Lá dài 6 cm. Vòi hoa dài 3-6 cm, có 1 hoa, cuống hoa rất nhỏ, hoa có màu trắng trong đến hồng, ánh lên màu đỏ tía ngả đỏ, các lá đài liên kết với nhau một phần tạo thành cái ống, đuôi dài 2,5 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 900-2.000 m, ở Costa Rica, Nicaragua, Panama, Colombia, Ecuador.

Masdevallia ophioglossa
Cây nhỏ. Lá dài 7 cm. Vòi hoa có 1 hoa, hoa hỏ, màu trắng. Các lá đài liết kết với nhau một phần tạo thành cái ống, đuôi ngắn, dầy và ngả vàng.
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 1.800-2.150 m, ở Ecuador.

Masdevallia ova-avis
Cây cứng cáp. Lá dài 21 cm, rộng 4,5 cm. Vòi hoa nằm ngang, dài chừng 25 cm, có 6-9 hoa mọc sít nhau, hoa nở cùng một lúc. Các lá đài có màu đỏ tía xám, với những đốm đỏ tía hoặc nâu đỏ tía. Lá đài sau hình bán cầu rất lõm, đuôi màu cam, dài 16 mm. Các cánh hoa xếp đặt trông như những trứng chim.
Lan biểu sinh, trong rừng và địa lan trên vệ đường đi, trên độ cao 2.000-2.600 m, ở Ecuador.

Masdevallia picturata
Kích thước cây nhỏ đến lớn, có nhiều biến loài. Lá dài 7,5 cm. Vòi hoa dài 10 cm, có 1 hoa. Các lá đài dài 8-15 cm, màu trắng, đôi khi pha với vàng hoặc xanh, có những đốm màu đỏ tía, với những cái đuôi dài 2-7 cm, rất mảnh, màu trắng, xanh hoặc đỏ tía. Lá đài sau không theo quy ước, lá đài hai bên dính với nhau khoảng 1-3 mm ở phần chân.
Lan biều sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 1.500-3.000 m, ở Trung và Nam Mỹ.

Masdevallia prodigiosa
Kích thước cây từ nhỏ đến trung bình. Lá dài 7 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa gần như nằm ngang, dài 3-6 cm, có 1 hoa, hoa to, các lá đài có màu vàng đậm đến màu cam sáng, làm thành một cái cốc (ly) phình to, lá đài sau lõm, các đuôi mảnh, dài 6 cm, đuôi của lá đài bên đối xứng nhau.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 2.000-2.100 m, ở Peru.

Masdevallia reichenbachiana
Cây thuộc loại trung bình. Lá 12 cm, rộng 2,5 cm. Vòi hoa dài 15 cm, có 1-3 hoa, hoa nở hết cỡ. Hoa ngả màu trắng pha đỏ tía, lá đài ống hình côn, hơi cong. Đuôi của lá đài sau dài 3-4 cm, đuôi cả lá đài hai bên đối xứng, chúc xuống dưới, dài 2-3 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 1.500-2.000 m, ở Costa Rica.

Masdevallia rosea
Loài có kích thước trung bình. Lá dài 18 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa cao 10-15 cm, có 1 hoa, hoa có màu sắc nổi bật, các lá đài có màu hồng sáng, ở chân màu cam, cùng dính với nhau một phần để tạo thành một cái ống cong. Các lá đài bên dài chừng 6 cm, với cái đuôi dài 15 mm.
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 2.500-3.200 m, ở Colombia, Ecuador.

Masdevalllia saltratix
Thuộc loại cây nhỏ. Lá dài 11 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa cao 2-6 cm, có 1 hoa, hoa đứng thẳng, gần như hình ống, uốn hình chữ S, bên ngoài màu đỏ tía, bên trong màu vàng với những chấm đỏ, đuôi cong, dài 25 mm.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.800-2.000 m, ở Colombia

Masdevallia schlimii
Cùng loài: Masdevallia polyantha Lindley
Cây thuộc loài lớn, thân dài 6 cm. Lá dài 10-21 cm. Vòi hoa dài 30-40 cm, có 4-6 hoa mọc thưa, hoa nở cùng lúc. Các lá đài liên kết với nhau ở gốc tạo thành một cái ống hình trụ, lá đài sau màu vàng, đuôi dài 4-5 cm, lá đài hai bên màu nâu đỏ tía, dính liền gần hết chiều dài của chúng, đuôi dài 3-4 cm.
Lan biểu sinnh, trong rừng, trên độ cao 1.800-3.200 m, ở Colombia, Venezuela

Masdevallia schroederiana
Kích thước cây từ trung bình đến lớn. Lá dài 7-12 cm. Vòi hoa dài 12 cm, có ít hoa, hoa nở hết cỡ. Các lá đài màu trắng hoặc trắng ngả xanh, ánh lên màu đỏ tía, lá đài sau ánh lên màu cam ở bên trong, liên kết với nhau một phần tạo thành hình cái cốc (ly), đuôi màu trắng, dài 5-8 cm, các cánh hoa màu hồng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.850-1.900 m, ở Costa Rica.

Masdevallia strobelii
Cây nhỏ. Lá dài 6 cm, rộng 1,7 cm. Vòi hoa dài 4,5 cm, có 1 hoa. Các lá đài dính kết với nhau gần hết chiều dài của chúng, tạo thành một ống hình trụ, ở phần chân có màu cam sáng, ra đến đầu là màu trắng, ở bên trong phủ đầy lông mịn, các đuôi màu vàng cam, dải 3-4 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng và bên các tháp canh, đôi khi thấy chúng mọc lộ thiên dưới ánh sáng mặt trời, trên độ cao 1.400-1.500 m, ở Ecuador.

Masdevallia tovarensis
Cây to trung bình. Lá dài 14 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 18 cm, có chừng 8 hoa, một số nở cùng lúc. Hoa to 3,5 cm, màu trắng lấp lánh, lá bắc ống ngắn, đuôi của lá đài sau nhỏ, dựng đứng, dài chừng 3 cm, đuôi của các lá đài bên dài chừng 1 cm. Không nên cắt trụ hoa sau khi cây lan đã ra hoa, vì từ đó chúng có thể ra hoa tiếp vào năm sau. Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.600-2.000 m,ở Venezuela

Masdevallia triangularis
Cây có kích thước trung bình. Lá dài 12 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa cao 6-12 cm, có 1 hoa, hoa nở rộng, gần như là dẹt, to chừng 12 cm, màu vàng với những chấm đỏ, đuôi ngả đỏ tía, dài 4,5 cm
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 500-2.600 m, ở Colombia, Ecuador, Venezuela

Masdevallia uniflora
Kích thước cây từ trung bình đến lớn. Lá dài 22 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa dài 15-30 cm, có 1 hoa. Các lá đài màu trắng, ánh lên màu hồng sáng, dính liền nhau một đoạn chừng 10-12 mm, hình thành một cái cốc mở, đuôi dài 8-17 cm, màu xanh hoặc màu hạt dẻ. Đây là loài đầu tiên được biết đến ở châu Âu và là một loài đặc biệt trong giống này.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, trong rừng mây phủ, trên độ cao 2.900-3.000 m, ở Peru.

Masevallia veitchiana
Cây có kích thước trung bình đến lớn. Lá dài 18 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 30-60 cm, có 1 hoa, màu hoa nổi bật, to 8 cm, các lá đài màu đỏ sáng hoặc màu cam sáng, bên trong có lông màu đỏ tía, dài 50-55 mm, các lá đài dính liền nhau ở phần chân, khoảng 22 mm, tạo thành một cái ống hình trụ, đuôi dài 3 cm, Là địa lan hoặc thạch lan, thích hợp dưới ánh sáng trực tiếp của mặt trời, trên độ cao 2.300-3.900 m, ở Peru.

Masdevallia xanthina
Kích thước cây nhỏ đến trung bình. Lá dài 8 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 4-6 cm, có 1 hoa. Hoa nở rộng, màu kem đến vàng với những bớt màu đỏ tía ở phần chân của lá đài hai bên, đuôi dài 4,5 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.500-2.800 m, ở Colombia, Ecuador.

Masdevallia yungasensis
Cây có kích thước nhỏ đến trung bình. Lá dài 12 cm. Vòi hoa dài 7 cm, có 1 hoa, màu hoa 
nổi bật, trắng hoặc hồng với những vân đỏ tía hoặc vàng, nếu là vàng thì vân màu nâu. Các lá đài dính liền với nhau một phần, tạo thành một cái ống, đuôi vàng hoặc xanh, dài 3,5-4 cm. Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.800-3.250 m, ở Bolivia.

Hình trong bài: Loài lan Masdevallia xanthina_var
Ngày 23/03/2024

Add a Comment

Your email address will not be published.