CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Maxillariella tenuifolia ‘Cayey’

CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Maxillaria reichenheimiana
Cây nhỏ, tạo thành cụm nhỏ. Giả hành mọc thành cụm, hình bán cầu, dài chừng 1,5 cm, có 1 lá trên đỉnh. Lá hình ê-lip, dài 4 cm, màu xanh ngả xanh dương, có những đốm trắng hoặc xám. Vòi hoa dài 5 cm. Hoa to nếu so với bản thân cây của nó, các lá đài dài 35 mm, màu cam ánh lên màu hạt dẻ. Các cánh hoa ngả màu vàng, thùy giữa của môi màu vàng, các thùy bên màu hạt dẻ.
Lan biểu sinh, trong rừng ở vùng cận sơn, trên độ cao 600-1.400 m, ở Trinidad, Trung và Nam Mỹ. 

Maxillaria rufescens
Một biến loài, có thân nhỏ đến trung bình. Giả hành mọc thành cụm, dài 1,5-6 cm, hình bán cầu đến hình trứng, có 1 lá trên đỉnh. Lá dài 4-30 cm, rộng 3-6 cm, hình ê-lip đến hình đai. Vòi hoa dài 5 cm, hoa to 3-4 cm, màu nâu ngả xanh, vàng mờ hoặc hạt dẻ với mùi hương va-ni rất nồng.
Lan biểu sinh, hiếm khi là thạch lan, trong các khu rừng cận sơn, trên độ cao 50-2.000 m, trải dài từ Trung và Nam Mỹ.

Maxillaria sanderiana
Kích thước cây từ trung bình đến lớn. Giả hành mọc thành cụm, hình bán cầu hoặc hình trứng, dài 5 cm, có 1 lá trên đỉnh. Lá hình thuôn hẹp, dài 40 cm, với cái cuống dài 20 cm. Các cuống hoa dài 25 cm, đôi khi tạo thành cụm hoa, bao bọc bởi lớp vỏ lụa. Hoa to 15 cm, phiến hoa dầy, có hương thơm, màu nổi bật, màu trắng, các cánh hoa có màu đỏ ở phần chân, đồng thời có lốm đốm đỏ. Loài này yêu cầu nhiệt độ từ mát đến trung bình.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng ẩm ướt, hoặc thạch lan trên các triền đá, trên độ cao 1.200-2.500 m, ở Ecuador, Peru.

Maxillaria sophronitis
Thân rễ dài, bò lan, được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu nâu. Giả hành dài 1,5 cm, hình bán cầu, có 1 lá trên đỉnh. Lá dài 2 cm, hình ê-lip. Vòi hoa dài chừng 4 cm, hoa có màu đỏ sáng hoặc đỏ cam, trông gần giống cái cốc (ly). Các lá đài dài 13 mm. Với thói quen bò lan, loài này nên trồng bằng cách ghép, trong điều kiện nhiệt độ trung bình, ánh sáng tốt.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 750-1.700 m, ở Venezuela

Maxillaria striata
Giả hành mọc thành cụm, dài 8 cm, hình thuôn hoặc hình trứng, ở phần gốc có một vài lớp vỏ lụa của lá, có 1 lá ở đỉnh. Lá hình thuôn hoặc hình ê-lip dài 24 cm, với cái cuống lá dài 10 cm. Vòi hoa dài 30 cm, hoa to 13 cm, màu sắc nổi bật, vàng ngả xanh với những vạch màu đỏ tía. Tâm môi màu trắng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng cận sơn ẩm ướt và rừng trên núi, trên độ cao 1.500-2.200 m, ở Ecuaodr, Peru.

Maxillaria tenuifolia
Giả hành dài 2-3 cm, mọc từ thân rễ lên, cách nhau 5 cm. Lá thẳng, dài 35 cm, rộng 1 cm, màu xanh đen. Vòi hoa dài 5 cm, hoa to 5 cm, có mùi nước dừa, màu đỏ đậm, với những đốm vàng ở tâm. Môi màu vàng có những đốm đỏ. Loài này  yêu cầu nhiệt độ trung bình đến ấm.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa, hoặc rừng bán rụng lá, trên độ cao 50-600 m, ở Mexico, Trung Mỹ

Loài tương tự: Maxillaria sanguinea Rolfe, ở Costa Rica và Panama, hoa có mùi trái cây, môi rộng, thường có màu trắng ở đầu môi, và lá nhỏ hơn loài trên khoảng 3 mm.

Maxillaria triloris
Kích thước cây từ trung bình đến lớn. Giả hành mọc thành cụm, cao 6 cm, hình trứng, được bao bọc lớp vỏ lụa như giấy ở gốc, có 1 lá ở đỉnh. Lá dài 40 cm, rộng 6 cm, hình đai hẹp. Vòi hoa cao 12 cm, hoa to 11-12 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng, trắng ở gốc. Các thùy bên của môi có những vân màu hạt dẻ, thùy giữa màu vàng, riềm môi trắng, gợn sóng.
Lan biều sinh, trên cao độ 800-1.800 m, ở Ecuador, Venezuela.

Maxillaria uncata
Thân rễ dài, buông rủ, bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu nâu đỏ, giả hành nhỏ không đáng kể, có 1 lá ở đỉnh, lá dài 8 cm, thẳng, cứng, phiến lá dầy. Hoa phát xuất từ lớp vỏ lụa của thân rễ, màu trắng ngả xanh, đôi khi thấy ánh lên màu hạt dẻ. Các lá đài và cánh hoa chỉa về phía trước, lá đài dài 14 mm, môi có ba thùy cuộn ngược lại.
Lan biểu sinh, hiếm khi là thạch lan, trong rừng có nhiều mưa, ẩm ướt, trên độ cao 0-1.300 m, ở Nam Mỹ.

Maxillaria variabilis 

Cùng loài: Maxillaria curtipes Hooker.
Bộ thân rễ luôn kéo dài. Giả hành 4 x 2 cm, mọc cách nhau 3-6 cm, có 1 lá, lá hẹp, dài 15-25 cm. Vòi hoa mọc thành từng nhóm nhỏ, dài 2-3 cm. Hoa có màu vàng da bò đến màu đỏ tối. Các lá đài và cánh hoa dài 16 mm, môi có ba thùy, cuộn ngược lại, ở tâm có 1 mô sần màu nâu đỏ tía.
Lan biểu sinh, thạch lan, hoặc địa lan, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 500-2.500 m, ở Mexico đến Ecuador.

Hình trong bài: Loài lan Maxillariella tenuifolia ‘Cayey’
Ngày 13/04/2024

Add a Comment

Your email address will not be published.