Tên cây lan 11 (Nguyễn Thiện Tịch – Lan Việt Nam – P14)

Orchis conica Mallorca

HỌ PHỤ IV ORCHIDOIDEAE (TT)

PECTEILIS RAFINESQUE

Giống này do Rafinesque thiết lập năm 1836.

Ở Việt nam có 4 loài có thể phân biệt như sau:

1a. Thùy bên của môi xẻ tua ……………..2.

1b. Thùy bên của môi không xẻ ……………3.

2a. Hoa to cỡ 6 – 10 cm đường kính, lá đài dài hơn 3cm –> 1 P. susannae

2b. Hoa nhỏ, lá đài cỡ 2 cm trở lại –> 2 P. henryi.

3a. Thùy giữa dài hơn 2 thùy bên –> 3 P. cambodiana

3b. Thùy giữa không nhô ra giữa 2 thùy bên –> 4 P. cochinchinensis.

1. Pecteilis susannae (L.) Rafin. 1836: 38; Schlechter 1919: 121; – 1925a: 120; Soo 1929: 368; Seidenf. + Smitin. 1959: 52; A.D. Kerr 1969: 188; Seidenf. 1973a: 140; Senghas 1973: 250; Seidenf. 1975b: 91; Lang + Tsi 1976: 632; Seidenf. 1977a: 22; Bân + Huyên 1983: 203; Averyanov 1988g: 37; -1990: 135; Seidenf. 1992: 152; Phạm Hoàng Hộ 1993: 953; — 1994: 728.

Orchis susannae L. 1753: 939; Loureiro 1790: 522; Willdenow 1805: 8.

Habenaria susannae (L.) Br. 1810: 312; Blume 1825: 402; Sprengel 1826: 622; Benth. 1855: 363; Hook. f. 1890: 137; Ridley 1911: 202; – 1924b: 228; Gagnep. 1934: 616; Holttum 1964: 82; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1002.

Habenaria gigantea D. Don 1825: 24.

Platanthera gigantea (D. Don) Lindl. 1832b: 7052.

Platanthera susannae (L.) Lindl. 1835: 295; Miquel 1859: 714; Parish 1883: 184, 200; Kranzlin 1901a: 602; Rolfe 1903b: 57; J.J. Smith 1905a: 26; Dunn + Tutcher 1912: 269; Rolfe 1913b: 26; J.J. Smith 1917b: 250; Kranzlin 1921: 102; J.J. Smith 1928c: 89; – 1933b: 450; Vuijk 1965: 79; Backer + Bakhuizen 1968: 248.

Platanthera robusta Lindl. 1835: 295.

Hemilhabenaria susannae (L.) Finet 1901: 532.

Bạch phượng. Địa lan có 1 – 2 hành (củ) tròn dài, to 2 – 3 cm, dài 5 – 7 cm. Thân cao đến 1 mét. Lá 4 – 8, thon nhọn. Phát hoa ở ngọn mang cỡ 10 hoa, to, trắng, thơm, đẹp. Lá đài, cánh hoa dài cỡ 2,5 cm. Môi 3 thùy: thùy bên rộng có tua dài, thùy giữa dài 1,5 cm; móng dài đến 10 cm. Bầu noãn dài 5cm, có 9 cạnh.

Hiện diện: Cao Lạng, Lâm Đồng (Đà Lạt), Tây Ninh (Tống Lê Chân), Bà Rịa Vũng Tàu (Bình Châu).

Phân bố: Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á đến Timor.


Pecteilis susannae (Mẫu vật ở Tống Lê Chân)

2. Pecteilis henryi Schltr. 1919: 45; Seidenf. + Smitin 1959: 53; Seidenf. 1971b: 303; — 1977a: 23; Averyanov 1988g: 36; – 1990: 135; Seidenf. 1992: 54; Phạm Hoàng Hộ 1993: 953;- 1994: 727.

Platanthera lacei Rolfe ex Downie 1925: 422.

Pecteilis susannae ssp henryi (Schltr.) Soo 1929: 368.

Habenaria bassacensis Gagnep. 1931a: 67; – 1934: 617; Tixier 1963: 32.

Habenaria lacei (Rolfe ex Downie) Gagnep. 1934: 623.

Pecteilis bassacensis (Gagnep.) Tang + Wang 1951a: 62; Seidenf. 1973a: 140; – 1975b: 91; Bân + Huyên 1984: 203.

Pecteilis lacei (Rolfe ex Downie) Tang + Wang 1951a: 62.

Địa lan, cao 20 – 30 cm, củ to 1 cm, dài 2 – 2,5 cm, rễ ít, to. Thân có 3 – 4 bẹ ở đáy. Lá thon hẹp, to đến 7 x 2 cm, mỏng, các lá trên từ từ hẹp đến hoa. Hoa ở ngọn, trắng, thơm; lá hoa bằng bầu noãn. Lá đài giữa xoan, to 15 x 7,5 mm. Cánh hoa bên đẹp, to 16 x 2 mm. Môi 3 thùy: thùy bên cong và có rìa dài như răng lược; móng dài 6 – 8 cm. Trụ cao 8 mm. Phấn khối 2.

Hiện diện: Phan Rang (Mường Mán), Lâm Đồng (Langbian).

Phân bố: Thái Lan, Trung Quốc, Myanmar, Lào.


Pecteilis henryi (Hình của Seidenfaden)

3. Pecteilis cambodiana (Gagnep.) Averyanov 1988g: 118; Seidenf. 1992: 54; Phạm Hoàng Hộ 1993: 953; – 1994: 727; Nguyễn Thiện Tịch 1989: 114 – 115.

Parhabenaria cambodiana Gagn. 1932: 597; – 1934: 589; Tang + Wang 1951c: 319; Seidenf. 1975b: 90.

Đây là loài địa lan cao cỡ 30 cm, củ và rễ có lông bạc trắng. Lá lớn nhất ở phần gần giữa thân, 5 – 6 lá ở đoạn giữa thon nhọn, dài 10 – 14 cm rộng 2,5 – 3,2 cm, có 1 gân giữa lồi thành sóng ở mặt dưới, mặt trên lục đậm, mặt dưới lục nhạt, lóng cỡ 2 cm. Ở dưới chỉ có bẹ ôm thân, ở trên lá nhỏ lại thành lá hoa. Phát hoa ở ngọn, 3 hoa, trắng như tuyết, to cỡ 4 cm. Lá đài giữa gần tròn 2 x 2 cm, ở giữa có sóng nổi. Lá đài bên hẹp hơn, xoan có mũi, cao 2 cm rộng 1,8 cm. 2 cánh rất nhỏ, hẹp dài, cao 1,1cm, rộng 1,5mm (ở đáy rộng 2mm). Môi 3 thùy: thùy giữa hẹp dài, đỉnh nhọn và cuộn cong xuống dưới, phía đáy lồi vào trong thành 1 sóng dọc ở giữa môi, 2 thùy bên to, cao 1,8 cm rộng 1,3 cm, đỉnh nhọn; đáy môi kéo dài thành móng dài 5 – 6,5 cm, cong hình chữ s, màu trắng với đáy hơi lục.

Hiện diện: Loài này được xem là đặc hữu của Campuchia mặc dù GS. Phạm Hoàng Hộ có đề cập ở Cây cỏ Việt Nam nhưng vẫn theo Gagnepain mà ghi địa điểm ở Campuchia. Vậy đây là lần đầu tiên chúng tôi xác nhận sự hiện diện của chúng ở Việt Nam qua mẫu vật chúng tôi thu được dọc suối đá ở Krongbong (Daklak) năm 1994 và trồng ra hoa ở thành phố HCM tháng 8 – 1995.

Phân bố: Campuchia.


Pecteilis cambodiana

4. Pecteilis cochinchinensis (Gagn.) Averyanov 1988g: 119; – 1990: 134; Seidenf. 1992: 54; Phạm Hoàng Hộ 1994: 727.

Parhabenaria cochinchinensis Gagn. 1950c: 633; – 1951: 130; Seidenf. 1975b: 91

Địa lan. Lá hẹp dài, chót nhọn, dài 14 – 20 cm rộng 1,8 – 2,4 cm phát hoa ít hoa. Hoa trắng, nhỏ. Lá đài giữa tròn, to 16 – 17 mm, chót lõm. Lá đài bên bất xứng. Cánh hoa cao 8 – 9 mm, tam giác nhọn. Môi tròn, to 22 mm; 3 thùy. Móng dài 5 cm, cong, màu lục.

Hiện diện: Đồng Nai (núi Chứa Chan).

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam.

PERISTYLUS BLUME

Theo danh sách ở Index Kewensis thì giống này có đến 135 loài nhưng theo Hunt và Senghas thì hơn phân nửa là không chính xác, cho nên hiện có thể chấp nhận giống này có khoảng 60 – 70 loài. Đặc điểm của giống này là hoa nhỏ, bầu noãn đứng sát vào trục phát hoa, đa số cánh hoa hơi lớn hơn lá đài bên, móng ngắn hơn bầu noãn và thường thu nhỏ lại như túi tròn, ngắn hơn lá đài.

Ở Việt Nam ghi nhận 11 loài, có thể phân biệt như sau:

1a. Môi nguyên, không chia thùy. Đài sau dài hơn 3,5 mm, móng dài hơn 2 mm. Phát hoa khá thưa, hoa trắng –> 1. P. chapaensis.

1b. Môi 3 thùy………….. 2.

2a. Thùy bên dài hơn thùy giữa. Môi phân ra phần đầu và phần đáy bởi một lằn gờ ngang mà ở phần đáy lõm tạo ra một túi khá sâu. Phần đầu môi luôn luôn cong gập từ lằn ngang ấy. 2 thùy bên của môi dính nhau ở gần đáy của chúng………………… 3.

2b. Thùy bên ngắn hơn hay không dài quá thùy giữa. Môi không có gờ ngang phân chia phần đầu và phần đáy môi. Móng ngắn hơn lá đài sau ………. 6.

3a.Thùy bên dài gấp 2 – 3 thùy giữa, to gần như nhau –> 2. P. densus.

3b. Thùy bên nhỏ như rầu, dài gấp 4-7 lần thùy giữa……….. 4.

4a. Móng tròn, ngắn hơn lá đài sau –> 3. P. tentaculatus.

4b. Móng hình thoi, dài hơn lá đài sau ……………. 5.

5a. Đáy móng nhọn hay tà –> 4. P. aristatus.

5b. Đáy móng tròn hay lõm vào –> 5. P. calcaratus.

6a. Môi có tuyến tròn nhưng không tạo thành gờ ngang từ mép này qua mép kia ………….7.

6b. Môi không có tuyến ……………8.

7a. Hoa màu nâu tía, thùy bên của môi hình bình hành, đỉnh rộng, cụt ngang có răng cưa –> 6. P. holttumianus.

7b. Hoa màu trắng, thùy bên của môi hẹp, cùn –> 7. P. candidus.

8a. Môi xẻ sâu tạo ra 3 thùy mảnh mai dài gấp 2,5 – 5 lần chiều rộng –> 8. P. constritus.

8b. Môi không như trên…………. 9.

9a. Móng hình thoi rộng. Thùy môi giữa dài hơn 2 thùy bên. –> 9. P. parishii.

9b. Móng tròn. Thùy môi gần bằng nhau …………….. 10.

10a. Trước lối vào móng có tuyến hình tam giác đậm màu –> 10. P. goodyeroides.

10b. Trước lối vào móng không tuyến –> 11. P. prainii.

1. Peristylus chapaensis (Gagn.) Seidenf. 1977a: 63; Averyanov 1988g: 41; – 1990: 137; Seidenf. 1992: 52; Phạm Hoàng Hộ 1993: 950; – 1994: 725.

Habenaria chapaensis Gagn. 1931a: 67; — 1934: 596; Seidenf. 1975b: 67.

Địa lan nhỏ, chỉ cao 7 – 10 cm. Có 2 lá ở gốc, thon hẹp, mỏng, dài 2 – 3 cm; các lá trên nhỏ dần như lá hoa. Chùm ở chót thân. Hoa trắng, thưa. Lá đài và cánh hoa gần như nhau, dài cỡ 4 mm. Môi không có thùy bên, dài 3,5 mm; móng như túi, dài 2 mm. Trụ cao 1 mm.

Hiện diện: SaPa, ở cao độ 1550 m.

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam.


Peristylus chapaensis (Hình của Seidenfaden)

2. Peristylus densus (Lindl.) Santapau & Kapadia 1960a: 128; Venkatareddi 1970: 218; Rathakrishnan 1971: 5; Seidenf. 1977a: 32; Averyanov 1988g: 43; – 1990: 137; Seidenf. 1992: 48; Phạm Hoàng Hộ. 1993: 951; – 1994: 726. Gymnadenia tenuis Lindl. 1832b: 7057.

Coeloglossum densum Lindl. 1835: 302; Reichb. f. 1855a: 250; – 1856b: 321.

Coeloglossum brevifolium Lindl. 1835: 362.

Platanthera stenostachya Lindl. ex Benth. 1855: 37; Rolfe 1903b: 56; Dunn & Tutcher 1912: 269; Rolfe 1913b:. 25; Hu 1975: 138.

Coeloglossum peristyloides Reichenb. f. 1856b: 321.

Habenaria stenostachya (Lindl. ex Benth.) Benth. 1861: 362; Parish 1883: 200; Hook. f. 1890: 156; Schlechter 1919: 134; Handel – Mazzetti 1936a: 1334; Hu 19741: 172.

Habenaria neglecta King + Pantl. 1897b: 603.

Peristylus stenostachyus (Lindl. ex Benth.) Kranzl. 1901a: 502; Finet 1901: 524. Blatter + McCann 1932: 734; Mukerjee 1953: 153; Fischer 1928: 1474; Deb 1961: 128; Hu 1974b: 402.

Peristylus neglectus (King + Pantl.) Kranzl. 1901a: 924.

Habenaria buchneroides Schlechter 1919: 46, 123; Seidenf. + Smitin. 1959: 27; – 1965: 726; Hu 1974a: 160; Seidenf 1975b: 67.

Habenaria atramentaria Krzl. 1921: 105; Hu 1974a: 160.

Habenaria stenostachya (Lindl. ex Benth.) Benth. ssp buchneroides (Schltr.) Soo 1929: 274.

Habenaria evrardii Gagn. 1931a: 69; – 1934: 604; Bân + Huyên 1983: 201.

Habenaria dankiaensis Gagn. 1932c: 35; – 1934: 602; Seidenf. 1975b: 68; Bân + Huyên 1983: 201.

Peristylus xanthochlorus Blatt. + Me Cann 1932: 773; Razi 1952: 22.

Glossula passerina Gagn. 1934: 627.

Habenaria passerina (Gagn.) Tang + Wang 1951a: 63; Seidenf. 1975b: 69.

Địa lan có thân và phát hoa cao 30 – 70 cm, củ tròn dài, dài 1 – 3 cm, rễ to. Lá thon, dài 3 – 7cm rộng 1 cm, chót nhọn, lá trên thu nhỏ dạng lá hoa. Chùm đứng, hoa thưa, nhỏ màu lục lục; lá hoa dài 8 mm, bằng hay dài hơn bầu noãn. Lá đài tròn dài, cao 3 – 4 mm. Cánh hoa hẹp hơn. Môi 3 thùy, hình đầu trâu, dài đến 3,5 mm; móng dài 4 – 6 mm.

Hiện diện: Lâm Đồng (Dankia, núi Voi, Đà Lạt, Langbian, Đơn Dương). Đồng Nai (núi Chứa Chan).

Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Campuchia.


Peristylus densus


Peristylus densus (Hình của Seidenfaden)

3. Peristylus tentaculatus (Lindl.) J.J. Sm. 1905b: 35; Backer + Bakhuizen 1968: 249; Hu 1974b: 462; Seidenf. 1977a: 41; – 1992: 48; Averyanov 1988g: 44; – 1990: 138; Phạm Hoàng Hộ 1993: 952; – 1994: 727.

Glossula tentaculata Lindl. 1825: T 862; Rolfe 1903b: 63; Dunn & Tutcher 1912: 270; Gagnep. 1934: 627.

Glossapis tentaculata (Lindl.) Spreng. 1826: 649; Lindley 1835: 284; Bentham 1855: 36; – 1861: 361.

Glossapis antennifera Reichb.f. 1852a: 225; – 1855a: 250.

Habenaria tentaculata (Lindl.) Reichenb. f. 1878a: 34; Kranzlin 1892:160; Williams F.N. 1904: 363; Schlechter 1919: 135; Soo 1929: 375; Gagnep. 1934: 605; Hu 1972: 1004; Phạm Hoàng Hộ 1972; Bần & Huyên 1983: 201.

Habenaria gareettii Rolfe ex Downie 1925: 418; Seidenfaden & Smitinand 1959: 28; – 1965: 726; – Cumberlege 1963: 159; Smitinand 1967: 106.

Peristylus chloranthus auct. non Lindl. Finet 1901: 519; – Seidenf. & Smitin. 1959: 47; Seidenfaden 1975b: 91.

Địa lan, cao 20 – 30 cm, có củ dài 1,5 cm. Lá 3 – 4 ở gốc, trải ra, phiến xoan, dài 3,5 – 5 cm rộng 2 cm. Phát hoa đứng, cao 5 – 15 cm; lá hoa dài 3 – 4 mm. Hoa nhỏ, màu lục. Lá đài dài 3 mm, 3 gân. Cánh hoa 1 gân. Môi 3 thùy: 2 thùy cạnh hẹp, dài 12 mm, thùy giữa ngắn (2mm), móng dài 2 mm, xoan, đáy hẹp.

Hiện diện: Ninh Bình (Quảng Ninh), Lâm Đồng (Đà Lạt) Hoàng Liên Sơn (SaPa).

Phân bố: Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia.


Peristylus tentaculatus (Hình của Seidenfaden)

4. Peristylus aristatus Lindl. 1835: 300; Thwaites 1864: 310; Kranzlin 1901: 505, 924; Kammathy + và cộng sự 1967: 229. Seidenf. 1977a: 35.

Habenaria aristatus (Lindl.) Hook. f. 1885: 91; – 1890: 158; Fyson 1920: 113; Phạm Hoàng Hộ 1994: 729.

Địa lan, cao 40 cm, 3 – 4 lá, phiến thon nhọn, dài 3 – 5 cm rộng 1 – 1,5 cm. Chùm cao 10 – 25 cm; lá hoa dài bằng hay hơn bầu noãn. Lá đài hẹp, nhỏ như kim, dài 5 – 7 mm. Cánh hoa cùng cỡ lá đài. Môi 3 thùy với 2 thùy bên hẹp nhỏ dài như râu. Móng dài 5 – 6 mm.

Hiện diện: SaPa, vùng núi cao, cao độ 2000m.

Phân bố: Ceylon, Ấn Độ.


Peristylus aristatus (Hình của Seidenfaden)

5. Peristylus calcaratus (Rolfe) Hu 1973b: 390; – 1974a: 110; – 1974b: 460; Seidenfaden 1977a: 44 – Averyanov 1988g: 40; – 1990: 136; Seidenf. 1992: 418; Phạm Hoàng Hộ 1993: 950; – 1994: 724.

Glossula calcarata Rolfe 1913c: 145; Gagnepain 1934: 605.

Habenaria tentaculata auct. non (Lindl.) Reichenb. f.: Guillaumin 1954b: 538; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1004; Bân & Huyên 1984: 201.

Peristylus cliloranthus auct. non Lindl.: Seidenf. 1975b: 92.

Địa lan củ dài hơn 1,5 cm, cây cao đến 40 cm. Lá 2 – 3 ở gốc, bầu dục thon, dài 4 – 6 cm. Gié hẹp, hoa thưa, cao 10 – 15 cm; lá hoa dài 1 cm. Hoa nhỏ, lục; phiến hoa cao 3 mm. Môi có thùy bên dài như râu, móng dài bằng hay hơn lá đài sau. Bầu noãn vặn dài 1,5 cm.

Hiện diện: Hoàng Liên Sơn (SaPa), Lâm Đồng (Prenn, Đà Lạt).

Phân bố: Trung Quốc, Đài Loan.


Peristylus calcaratus


Peristylus calcaratus (Hình của Seidenfaden)

6. Peristylus holttumianus Averyanov 1988e: 1025;-1988g: 43; – 1990: 138; Seidenf. 1992: 51; Phạm Hoàng Hộ 1994: 725.

Địa lan có lá tập trung ở đáy thân. Phát hoa cao 15 – 30 cm. Hoa khít nhau, màu tía nâu. Môi có thùy bên hình bình hành, thùy giữa tam giác nhỏ, móng ngắn.

Hiện diện: Dãy núi Klang Yang ở Đà Lạt, cao độ 1500 m.

Phân bố: Đặc hữu Việt nam.


Peristylus holttumianus (Hình của Seidenfaden)

7. Peristylus Candidus J.J. Sm. 1905b: 36; Backer + Bakhuizen 1968: 249; Seidenf. 1977a: 60; Averyanov 1988g: 40; – 1990: 136; Seidenf. 1992: 49; Phạm Hoàng Hộ 1993: 910; – 1994: 725.

Platanthera sumatrana Schlechter 1906d: 296.

Habenaria sumatrana (Schltr.) Schlechter 1911f: 3; Holttum 1964: 88.

Habenaria geoffrayi Gagn. 1931a: 69; — 1934: 606; Seidenf. 1975b: 68.

Habenaria langbianensis Gagn. 1931a: 71; – 1934: 607.

Herminium annamense Gagn. 1932c: 36; – 1934: 587; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1001.

Peristylus langbianensis (Gagn) Tang + Wang 1951: 64; Seidenf. 1975b: 92; Bân + Huyên 1983: 203.

Địa lan có 1 – 2 củ. Thân cao 20 – 35 cm. 2 – 3 lá, xoan, dài 2 – 4,5 cm. Gié dày, cao 4 – 5 cm; lá bắc dài 5 – 7 mm. Hoa nhỏ, màu trắng. Lá đài và cánh hoa dài 3 – 4 mm. Môi 3 thùy tà, thùy giữa hình tam giác to. Nang tròn dài, dài 1 cm.

Hiện diện: Lâm Đồng (Đà Lạt, Prenn, Langbian, Đơn Dương, núi Voi, Bi Đúp).

Phân bố: Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Úc.


Peristylus candidus

8. Peristylus constrictus (Lindl.) Lindl. 1835: 300; Reichb.f. 1874c: 135, 139; – 1878a: 34; Parish 1883: 184, 200; Finet 1901: 520; Kraenzlin 1901a: 508, 925; Saxena 1970: 60; Rao + Balakrishnan 1973: 216; Seidenf. 1975b: 92; – 1977a: 46; Averyanov 1988g: 41; – 1990: 137; Seidenf. 1992: 49; Phạm Hoàng Hộ P993: 951; – 1994: 725.

Herminium constrictum Lindl. 1832a: T 1449.

Peristylus goodyeroides auct. non (D.Don) Lindl.: Lindl. 1835: 299; Seidenf. + Smitin. 1959: 52.

Habenaria constricta (Lindl.) Hk. f. 1890: 161; King + Pantling 1898: 325; Prain 1903a: 776; Gagn. 1908:106; Smith, w.w. 1921: 205. Haines 1924: 1159; Soo 1929: 376; Gagn. 1934: 610; Guill. 1956a: 240; Tiwari và cộng sự 1963: 438; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1004; Hu 1974: 161; Bân + Huyên 1984: 201

Habenaria cylindrocalyx Gagn. 1931a: 68; – 1934: 603; Seidenf. 1975b: 68.

Địa lan, cao đến 80 cm, có củ to, dài 4 – 5 cm. Lá 5 – 6 gần nhau, bầu dục thon, dài 10 – 12 cm. Phát hoa đứng, cao 10 – 20 cm, bông khít nhau; lá hoa hẹp, dài 15 mm. Hoa màu lục lục hay trắng. Lá đài bên màu nâu; phiến hoa cao 8 – 9 mm. Môi 3 thùy, thon hẹp, thùy bên dài 6 – 7 mm; móng tròn, to 3 mm. Nang dài 1,2 cm.

Hiện diện: Lâm Đồng (Di Linh, Lang Hanh, Langbian, Pongour) Đồng Nai (Bảo Chánh, Gia Lào).

Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Campuchia.


Peristylus constrictus (Hình của Seidenfaden)

9. Peristylus parishii Rchb.f. 1874c: 139; Parish 1883: 200; Grant 1895: 324; Kraenzlin 1901: 925. Soo 1929: 378; Joseph 1970: 76; Seidenf. 1975b: 92; – 1977a: 52; Averyanov 1988g: 43; – 1990: 138; Seidenf. 1992: 51; Phạm Hoàng Hộ 1993: 952; – 1994: 726.

Habenaria parishii (Rchb. f.) Hook. f. 1890: 161; Gagnep. 1934: 601; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1003.

Địa lan có củ dài 3 – 4 cm. Cây cao 40 cm. Lá dài 10 – 13 cm, phát hoa dài 15 – 20 cm; lá hoa dài hơn hoa. Hoa nhỏ, màu nâu, lúc khô có màu đen. Bầu noãn lục; phiến hoa cao 3 mm. Môi 3 thùy, đáy có 2 sóng; móng tròn, dài 1,5 mm.

Hiện diện: Thừa Thiên.

Phân bố: Myanmar, Ấn Độ, Thái Lan.


Peristylus parishii

10. Peristylus goodyeroides (D. Don) Lindl. 1835: 299; Reichenbach f. 1878a: 34; Seidenf. + Smitin. 1959: 51; Backer + Bakhuizen 1968: 250; A.D. Kerr 1969: 188; Seidenf. 1973a: 140; – 1973b: 92; Lang + Tsi 1976: 633; Seidenf. 1977af 53; Avery. 1988g: 42; – 1990: 137; Seidenf. 1992: 49; Phạm Hoàng Hộ 1993: 951; – 1994: 726.

Habenaria goodyervides D. Don 1825: 25; Hooker f. 1890: 161. Gagn. 1934: 597; Holttum 1964: 87; Liu + Su 1978: 1020.

Herminium goodyeroides (D. Don) Lindl. 1832: T. 1499.

Peristylus liorsfieldii Blume 1956: 189.

Platanthera goodyeroides (D. Don) Vidal 1885: 15

Habenaria glaucescens Ridl. 1896b: 412

Habenaria sondaica Kraenzl. 1901a: 382

Peristylus hollandiae J.J. Smith 1911a: 1

Habenaria hollandiae (J.J. Smith) Schlechter 1911e: 15.

Habenaria goodyeroides D. Don var. fomosa Hayata 1914: 126.

Habenaria hayatacana Schlechter 1919: 129.

Địa lan, cao 30 – 60 cm, củ dài 2 – 4 cm, rễ to. Lá gốc như bẹ, lá giữa bầu dục thon, to 10 – 15 x 4 – 7 cm, lá trên đột nhiên teo như vảy. Gié đứng, dày, cao 10 – 20 cm. Lá hoa nhỏ. Lá đài sau cao 2,5 mm, 1 gân; lá đài bên hẹp. Cánh hoa lớn hơn lá đài bên, hình bầu dục. Môi tam giác, chót có 3 thùy cạn; móng hình túi tròn nhỏ, dài 1,5 mm.

Hiện diện: Đà Lạt.

Phân bố: Lào, Campuchia, Myanmar, Ấn Độ, Trung Quốc, Phillippine, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Tân Ghinê.


Peristylus goodyeroides

11. Peristylus prainii (Hk.f.) Krzl. 1901a: 514; — Seidenfaden & Smitin. 1959: 51; Seidenf. 1975b: 92; — 1977a: 48; Averyanov 1988d: 895; – 1988g: 44; 1990: 138; Seidenf. 1992: 49; Phạm Hoàng Hộ 1993: 952; – 1994: 726.

Habenaria prainii Hk. f. 1890: 159; Grant 1895: 335; King & Pantling 1898: 329; Soo 1929: 378; Gagnep. 1934: 602.

Địa lan cao 30 – 60 cm, củ bầu dục, dài 1 – 1,5 cm, rễ to, lá 4 – 5, phiến tròn dài, hẹp 7 – 8 x 2 – 3 cm mỏng; lá trên và lá dưới thu nhỏ lại, lá giữa lớn hơn cả.

Chùm cao đến 20 cm; hoa cao cỡ 1cm, lục lục ửng nâu; lá hoa 15 mm dài hơn bầu noãn; lá đài dài 3 mm, cánh hoa bất xứng; môi màu lục, chót ửng nâu, móng dài 1 mm.

Hiện diện: Hoàng Liên Sơn (SaPa) Cao Bằng (Phó Bảng, Tĩnh Túc).

Phân bố: Thái Lan, Myanmar, Đông Bắc An Độ.


Peristylus prainii (Hình của Seidenfaden)

Add a Comment

Your email address will not be published.