Mô tả và cách trồng lan Lycaste
Xuất xứ tên gọi: Đặt tên theo tên một người phụ nữ đẹp ở Crete, là vợ của Butes, ở vào kỷ nguyên của Hy-lạp cổ đại.
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Maxillariinae
Phân bố: Khoảng 36 loài cùng với một số loài lai tạo trong thiên nhiên ở Mexico, Trung và Nam Mỹ
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, có kích thước trung bình đến lớn. Giả hành thường lớn, hình trứng, phần đầu giả hành có cái gai, sau đó thì rụng đi trước khi chồi mới bắt đầu. Lá lớn, gấp nếp. Vòi hoa phát xuất từ gốc của giả hành, đứng thẳng hoặc nằm ngang, chỉ có 1 hoa, thỉnh thoảng có 2 hoa. Hoa có màu sắc nổi bật, vài loài có hương thơm, hoa xuất hiện từ gốc của giả hành vừa mới phát triển. Các lá đài phẳng, giống nhau, các cánh hoa thường nhỏ hơn, và hướng về phía trước, phần riềm trên của cánh hoa chồng lên nhau một chút. Môi có ba thùy, hai thùy bên dựng đứng, thùy giữa lớn, chúc xuống dưới, riềm liền. Khôi phấn 4, chia làm 2 cặp không đều nhau.
Hiện có nhiều loài lai tạo chéo tồn tại. Những loài đó được lai tạo với Anguloa và Ida cho ra một giống lai gọi là x Angulocaste và x Lycida.
CÁCH TRỒNG
Nên trồng chúng trong chậu với các chất trồng thoát nước tốt, một hỗn hợp bao gồm một phần là hạt trân châu hoặc mảnh vỏ cây và một phần rêu nước. Hầu hết các loài thuộc giống này yêu cầu nhiệt độ trung bình (riêng Lycaste skinneri thì cần mát), độ ẩm cao, không khí lưu chuyển tốt, bóng râm nhẹ và tưới nhiều nước trong quá trình cây đang phát triển. Khi lá đã rụng thì giữ chúng khô hơn, tưới chỉ đủ để giả hành không bị hư hại. Một khi đã có chồi mới thì việc tưới nước phải cẩn thận để tránh làm hư lá non.
Lan Lycaste cruenta
Lan Lycaste deppei
Lan Lycaste locusta
Lan Lycate macrophylla
Lan Lycaste skineri
Lan Lycaste tricolor
Lan Lycaste aromatica