CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Maxillaria-lepidota

CÁC GIỐNG LAN TRÊN THẾ GIỚI (Tiếp theo)

Maxillaria luteoalba
Giả hành mọc thành cụm, hình trứng dẹt, màu nâu, bao phủ bởi lớp vỏ lụa khô xác. Có 1 lá trên đỉnh. Lá dài 50 cm, rộng 5 cm, hình đai hẹp. Vòi hoa dài 12 cm, hoa to chừng 10 cm, màu nổi bật, trắng hoặc vàng, các thùy bên của môi có vân màu nâu đỏ tía. Cần nhiệt độ trung bình và ánh sáng tương đối mạnh.
Lan biểu sinh, trong rừng trên độ cao 100-800 m, ở Costa Rica, Colombia, Ecuador
Loài tương tự: Maxillaria setigera Lindley (cùng loài Maxillaria callichroma Reichenbach f.), ở miền tây của Nam Mỹ tới Guyana, là loài rất ưa ánh sáng mặt trời, với hoa cũng màu trắng và vàng, hoa to 10-15 cm.

Maxillaria lutescens
Cùng loài: Maxillaria carmaridii Reichenbach f.
Bộ thân rễ luôn kéo dài, thân đứng thẳng hoặc buông rủ, có phân nhánh, được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu xám. Giả hành dài 8 cm, hình trứng dẹt, có 1-2 lá trên đỉnh. Vòi hoa ngắn, hoa có hương thơm, to chừng 6 cm, màu trắng, thùy giữa của môi màu vàng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng độ ẩm cao, trên độ cao 40-1.200 m, trải dài vùng nhiệt đới châu Mỹ.

Maxillaria meleagris
Cùng loài: Maxillaria lindeniana A. Richard; Và loài Maxillaria punctostriata Reichenbach f.
Giả hành mọc thành cụm, hình ê-lip dẹt, kích thước 5,5 x 2 cm, có 1 lá ở đỉnh. Lá dài 40 cm, rộng dưới 2 cm, lá thẳng. Vòi hoa dài 8 cm, hoa có kích thước và màu sắc khác nhau, hoa to 5 cm, thường ngả vàng với những đốm màu đỏ đậm.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 1.500-2.450 m, ở Mexico tới Venezuela.

Maxillaria nasuta
Cùng loài: Maxillaria brevipedunculata Ames & C. Schweinfurth
Cây có kích thước trung bình đến lớn, giả hành dài 9 cm, hai bên bị bóp lại, mọc thành cụm. Có 1 lá trên đỉnh, lá thẳng dài 60 cm. Vòi hoa dài 8 cm, hoa to chừng 8 cm, màu xanh vàng, ánh lên màu hạt dẻ, môi gần như màu hạt dẻ, song có màu vàng ở đầu.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, trong rừng nhiều mưa, mây phủ, thường mọc ở những chỗ lộ thiên, trên độ cao 200-1.800 m, ở Mexico tới Nam Mỹ.

Maxillaria nigrescens
Giả hành được kéo dãn ra, phần gốc được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu xám. Có 1 lá trên đỉnh, lá dài 35 cm, thẳng, cứng. Vòi hoa dài 15 cm, hoa lớn, gần giống con nhện. Các lá đài và cánh hoa có màu đỏ đậm, phần chân của lá đài ngả vàng, các lá đài dài 17 mm, màu hạt dẻ đậm. Cần nhiệt độ mát, ánh sáng tốt.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 1.500-2.700 m, ở Colombia, Peru, Venezuela.

Maxillaria ochroleuca
Giả hành mọc thành cụm, dài 8 cm, có 1 lá trên đỉnh và 1 hoặc 2 lá có lớp vỏ lụa ở gốc. Lá thẳng, dài 45 cm. Vòi hoa dài 16 cm, phát xuất từ nách lá có vỏ lụa, tạo thành cụm, hoa to chừng 5 cm, có hương nồng. Các lá đài và cánh hoa màu trắng, sau đó chuyển qua vàng về phía đầu cánh. Môi trắng, thùy giữa màu cam, phiến dầy, dai. Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, trong các khu rừng vùng thấp và vùng cận sơn, trên độ cao 400-1.800 m, ở Ecuador, Peru, Brasil
Loài tương tự: Maxillaria splendens Poeppig & Endlicher, ở Peru, có hoa màu trắng với thùy giữa của môi màu vàng.

Maxillaria parkeri
Kích thước cây từ trung bình đến lớn, giả hành mọc thành cụm, hình bán cầu, cao và to chừng 3 cm, ở gốc có lớp vỏ lụa lốm đốm. Lá dài 50 cm, hình đai hẹp. Vòi hoa cao 7 cm, hoa to 6 cm, các lá đài màu vàng, cánh hoa trắng với vân màu hạt dẻ, môi màu vàng cam, với cái riềm màu trắng, môi chia ba thùy bằng nửa chiều dài môi.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 50-900 m, ở Trung Mỹ tới Brasil 
Loài tương tự: Maxillaria loretoensis C. Schweinfurth, ở Brasil, Peru và Venezuela, có
lá và các lá đài hẹp hơn.

Maxillaria picta
Cùng loài: Maxillaria consanguinea Klotzsch
Giả hành dài 6 cm, hình trứng dẹt, có khía, mọc sát nhau, có 1-2 lá trên đỉnh. Lá dài 30 cm, hình đai. Vòi hoa cao 12-20 cm, hoa to 5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng xỉn phía bên ngoài, bên trong màu vàng kim, có những đốm và vạch màu nâu đỏ tía. Môi màu trắng kem, có đốm màu đỏ tía.
Lan biểu sinh, (hiếm khi là thạch lan), trong rừng, trên độ cao 1.100-1.400 m, ở Brasil, Argentina.
Loài tương tự: Maxillaria punctulata Klotzsch (cùng loài Maxillaria marginata Fenzl, và Maxillaria crassipes Kraenzlin, và loài Maxillaria tricolor Lindley), ở Nicaragua tới
Brasil, Peru, và Venezuela, khác nhau chủ yếu là hoa nhỏ hơn, có những đốm nổi bật ở phần riềm tại các phần của hoa. Và loài
Maxillaria ubarubana Hoehne ở Brasil, cây lớn hơn, hoa to chừng 7 cm.

Maxillaria parahybunensis
Là loài lan nhỏ, tạo thành bụi nhỏ, giả hành chỉ dài 1 cm, lá dài 2-3 cm, hình ê-lip. Hoa mọc từ gốc của cây, to 1 cm, hoa ngả màu nâu. Loài này ưa mát, bóng râm  nhiều.
Lan biểu sinh, trong rừng rậm trên núi, ở Brasil

Maxillaria porphyrostele
Giả hành mọc thành cụm, dài 4-5 cm, hình ê-lip. Vòi hoa dài 8 cm, cũng tạo thành cụm, hoa to 4 cm, màu vàng, các thùy bên của môi có những vân đỏ tía.
Lan biểu sinh, trong rừng trên núi, ở Brasil

Maxillaria porrecta
Cùng loài: Maxillaria brunnea Linden & Reichenbach f.
Đây là một biến loài, mọc thành cụm. Giả hành dài 6 cm, hình trứng, có 1 lá trên đỉnh. Lá dài 25-45 cm, thẳng đến hình ê-lip. Vòi hoa dài 8-17 cm, hoa to 3 cm, ngả vàng, pha với đỏ tía ở đầu mút của lá đài và cánh hoa. Môi màu vàng kem.
Lan biểu sinh, thạch lan, hoặc hiếm khi là địa lan ở những khu rừng cận sơn tới rừng mây phủ, thường mọc nơi lộ thiên, trên độ cao 500-1.800 m, trải dài vùng nhiệt đới châu Mỹ, từ Nicaragua tới Ecuador, Peru.

Hình trong bài: Loài lan
Ngày 06/04/2024

Add a Comment

Your email address will not be published.